Thanh đại - Vị thuốc trị viêm lợi, quai bị

12-05-2012 17:20 | Y học cổ truyền
google news

Theo Đông y, thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, được dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc, viêm hạnh nhân (viêm VA), cam tẩu mã; chữa viêm lợi chảy máu... Liều dùng: 2 - 8g.

Thanh đại còn có tên khác là bột chàm. Tên khoa học: Indigo Naturalis (bột màu xanh tự nhiên). Thanh đại là sản phẩm được điều chế từ nhiều cây: chàm mèo: Strobilanthes cusia Bremek., họ ô rô (Acanthaceae); chàm: Indigofera tinctoria L., họ đậu (Fabaceae); bản lam căn: Isatis indigotica Fort. hoặc Isatis tictoria L., họ chữ thập (Brassicaceae); nghể chàm: Polygonum tinctorium Lour., họ rau răm (polygonaceae).
 
Theo Đông y, thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, được dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc, viêm hạnh nhân (viêm VA), cam tẩu mã; chữa viêm lợi chảy máu... Liều dùng: 2 - 8g. Do vị thuốc khó tan trong nước nên thường làm thành thuốc bột hoặc cho vào thuốc thang. Thanh đại là thành phần chính của thuốc cam (có màu xanh) trong các phòng mạch của lương y để chữa các chứng bệnh trên.
 
Gần đây, một số thầy lang bán thuốc cam có màu da cam, màu đỏ, thành phần chủ yếu là hồng đơn (chì), gây ngộ độc và nguy hại đến sức khỏe người bệnh. Theo nghiên cứu mới đây tại Đài Loan thì bột thanh đại (indigo naturalis) rất hiệu nghiệm trong việc trị bệnh vảy nến (psoriasis). Những nghiên cứu hiện đại cho thấy: bột thanh đại có tác dụng giải độc, có cả chất chống ung thư, nên bộ quần áo nhuộm chất chàm là một kinh nghiệm của dân gian giúp chống lại sơn lam chướng khí.
 Cây thanh đại.

Thanh đại được dùng để chữa các bệnh

Giải độc trị nhọt

Trị các bệnh ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước: thanh đại 8g, thạch cao 16g, hoạt thạch 16g, hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau.

Trị viêm tuyến mang tai cấp tính trẻ em (quai bị): thanh đại và ít băng phiến. Chế với nước ấm, bôi vào chỗ đau.

Lương huyết, tiêu ban: phát ban do nhiệt độc, huyết nhiệt gây thổ huyết, đổ máu cam.

Trị ban đỏ do nhiễm hàn: thanh đại 8g. Uống với nước.

Trị ho ra đờm có máu, đờm huyết do giãn phế quản: thanh đại 12g, cáp phấn 12g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 2 - 4g, uống với nước, ngày 2 lần. Nếu huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam, có thể dùng thanh đại hoặc kết hợp với bồ hoàng, hoàng cầm.

Thanh nhiệt giải nắng

Trị cảm nóng, tiểu tiện ít mà đỏ: thanh đại 63g; cam thảo 63g; hoạt thạch 63g. Nghiền chung thành bột; mỗi lần 12 - 30g. Sắc hoặc pha với nước.

Chữa viêm gan cấp và mạn tính: thanh đại 12g; bạch phàn 24g. Nghiền thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 2g.

Chữa viêm răng lợi, hầu họng

Thuốc cam xanh: bạch phàn 20g, thanh đại 80g, ngũ bội tử 20g, băng phiến 2g. Thuốc bôi chữa viêm lợi, ngứa nhức chân răng, sâu răng; chảy máu, cam miệng, cam mũi trẻ em. Thuốc này không có asen và chì nên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành.

Thuốc cam tẩu mã: hoàng bá 12g; hoàng  liên 16g; thanh đại 20g; đinh hương 12g; đại hồi 4g; nhân trung bạch 20g; bạch phàn 12g. Dạng thuốc bột, đắp chỗ lợi sưng đau. Ngày làm 3 - 4 lần.

Kiêng kỵ: Do tính rất hàn nên không phải thực nhiệt thì không dùng.

  TS. Nguyễn Đức Quang


Ý kiến của bạn