Liều dùng: 2 - 8g. Thanh đại trong đông y được xếp vào nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, có tác dụng hạ sốt và kháng khuẩn rất tốt.Trong đó nổi bật nhất, được biết đến nhiều nhất với các bài thuốc trị quai bị và ban đỏ.
Thanh đại còn có tên khác là bột chàm. Tên khoa học: Indigo Naturalis (bột màu xanh tự nhiên). Thanh đại là sản phẩm được điều chế từ nhiều cây: chàm mèo: Strobilanthes cusia Bremek., họ ô rô (Acanthaceae); chàm: Indigofera tinctoria L., họ đậu (Fabaceae); bản lam căn: Isatis indigotica Fort. hoặc Isatis tictoria L., họ chữ thập (Brassicaceae); nghể chàm: Polygonum tinctorium Lour., họ rau răm (polygonaceae).
Theo Đông y, thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, được dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc, viêm hạnh nhân (viêm VA), cam tẩu mã; chữa viêm lợi chảy máu... Liều dùng: 2 - 8g. Do vị thuốc khó tan trong nước nên thường làm thành thuốc bột hoặc cho vào thuốc thang. Thanh đại là thành phần chính của thuốc cam (có màu xanh) trong các phòng mạch của lương y để chữa các chứng bệnh trên.
Cách bào chế
Theo Trung Y: dùng Thanh đại vào thuốc uống trong phải đánh tan vào trong nước rồi chắt lấy thứ nước trong ở trên, bỏ thứ lắng đọng ở dưới, đó là chất vôi đá, nhiều quá độc. Nếu dùng vào thuốc chữa ngoài không cần phải thủy phi.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Thủy phi, bỏ phần nhẹ nổi ở trên, bỏ cả phần nặng nằm dưới, chỉ lấy phần ở giữa. Để lắng, gạn lấy cặn, phơi khô tán bột dùng.
Bột chàm chế từ lá cây chàm nhuộm.Bột khô, mịn, xanh da trời, trong, bóng không lẫn tạp chất là tốt.Có người làm giả bằng một chất hóa học. Bột chàm thật cho vào tay xát mát, còn thứ giả không mát, không trơn.
Bảo quản: nên giữ ở bình đậy kín cho khỏi ẩm mốc, tránh ánh sáng.
Kiêng ky: bệnh trúng hàn và không có thực nhiệt, đều kiêng dùng.
Theo Y học cổ truyền: thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán phù, lương huyết. Chủ trị các chứng: Can nhiệt kinh giật, nhiệt khái đờm đặc, thấp chẩn, lở mồm, huyết nhiệt phát ban, chảy máu cam, quai bị, ung nhọt.
Dược lý hiện đại cho thấy:
- Thành phần chủ yếu: glucozit gọi là Indican. Khi thủy phân Indican sẽ cho glucoza và Indoxyl, chất này oxy hóa sẽ cho indigotin.Indigotin bị khử trong môi trường kiềm sẽ cho Leucoindigo không có màu. Theo sách Dược lý học của Trung Quốc: Thanh đại có 2 chất chính là: Điện lam 5 - 8% và Điện ngọc hồng 0,1%. Điện ngọc hồng (đã chế được bằng phương pháp nhân tạo) có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư.
- Nước sắc Thanh đại có tính kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn Shigella, phẩy khuẩn tả.
- Điện lam có tác dụng bảo vệ gan.
Thanh đại kết hợp băng phiến trị quai bị trẻ em
Thanh đại được dùng để chữa các bệnh
Giải độc trị nhọt
Trị các bệnh ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước: thanh đại 8g, thạch cao 16g, hoạt thạch 16g, hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau.
Trị viêm tuyến mang tai cấp tính trẻ em (quai bị): thanh đại và ít băng phiến. Chế với nước ấm, bôi vào chỗ đau.
Lương huyết, tiêu ban: phát ban do nhiệt độc, huyết nhiệt gây thổ huyết, đổ máu cam.
Trị ban đỏ do nhiễm hàn: thanh đại 8g. Uống với nước.
Trị ho ra đờm có máu, đờm huyết do giãn phế quản: thanh đại 12g, cáp phấn 12g. Nghiền bột mịn.Mỗi lần dùng 2 - 4g, uống với nước, ngày 2 lần.Nếu huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam, có thể dùng thanh đại hoặc kết hợp với bồ hoàng, hoàng cầm.
Thanh nhiệt giải nắng
Trị cảm nóng, tiểu tiện ít mà đỏ: thanh đại 63g; cam thảo 63g; hoạt thạch 63g. Nghiền chung thành bột; mỗi lần 12 - 30g. Sắc hoặc pha với nước.
Chữa viêm gan cấp và mạn tính: thanh đại 12g; bạch phàn 24g. Nghiền thành bột mịn.Ngày 3 lần, mỗi lần 2g.
Chữa viêm răng lợi, hầu họng
Thuốc cam xanh: bạch phàn 20g, thanh đại 80g, ngũ bội tử 20g, băng phiến 2g. Thuốc bôi chữa viêm lợi, ngứa nhức chân răng, sâu răng; chảy máu, cam miệng, cam mũi trẻ em.Thuốc này không có asen và chì nên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành.
Thuốc cam tẩu mã: hoàng bá 12g; hoàng liên 16g; thanh đại 20g; đinh hương 12g; đại hồi 4g; nhân trung bạch 20g; bạch phàn 12g. Dạng thuốc bột, đắp chỗ lợi sưng đau. Ngày làm 3 - 4 lần.
Kiêng kỵ: do tính rất hàn nên không phải thực nhiệt không dùng.