Thạch quyết minh trị bệnh về mắt

Thạch quyết minh, còn gọi là cửu khổng, ốc khổng, bào ngư (Concha Haliotidis), là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư. Bào ngư là loại thực phẩm quý, thịt vừa ngon vừa bổ, chứa nhiều protid, lipid,

Thạch quyết minh, còn gọi là cửu khổng, ốc khổng, bào ngư (Concha Haliotidis), là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư. Bào ngư là loại thực phẩm quý, thịt vừa ngon vừa bổ, chứa nhiều protid, lipid, có tác dụng bồi  dưỡng  sức khỏe, nhất là đối với những cơ thể gầy yếu, xanh xao. Theo YHCT, thạch quyết minh có vị mặn tính hàn. Quy kinh can, tâm, có công năng bình can, tiềm dương, thanh can, minh mục, thông lâm. Thường phối hợp với các thuốc bổ âm để trị các bệnh do can dương thượng thăng gây đau đầu, hoa mắt; còn dùng trị các bệnh về mắt, đau mắt đỏ, mắt có màng mộng, mắt mờ, thong manh, quáng gà, thường dùng riêng dưới dạng bột mịn, ngày 10-30g, uống với nước sôi để nguội. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc có dùng thạch quyết minh.

Trị đau mắt, chói mắt khi ra nắng: thạch quyết minh, cúc hoa, cam thảo mỗi vị 4g, dưới dạng thuốc sắc. Uống vài tuần tới khi hết các triệu chứng.

Trị đau mắt, mắt có màng mộng:

thạch quyết minh 12g, cúc hoa, cốc tinh thảo, mật mông hoa mỗi vị 6g, dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang. Uống vài tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Uống vài liệu trình.

Chữa thong manh quáng gà: lấy 10g bột mịn (thủy phi) cho vào giữa miếng gan lợn hay gan dê đã bổ đôi. Đun sôi chín. Xông hơi vào mắt. Sau đó ăn cả gan và uống cả nước nấu. Ngày một lần, làm vài  tuần liền.

Chú ý: Khi sử dụng thạch quyết minh cần tránh nhầm với một số vị thuốc thảo quyết minh và mẫu lệ vì thạch quyết minh với mẫu lệ có hình dáng bên ngoài gần giống nhau, hoặc thạch quyết minh và thảo quyết minh (hạt muồng) có tên gọi na ná như nhau.

Mẫu lệcòn gọi là vỏ hàu. Cả hai loài bào ngư cho vị thạch quyết minh và hàu cho vị mẫu lệ đều là những loài nhuyễn thể, sống ở vùng duyên hải nước ta. Chúng đều cung cấp một sản phẩm thịt giàu protid, thơm ngon và bổ. Tuy nhiên bào ngư sống ở vùng biển có độ mặn và nơi nước có độ sâu hơn. Cả hai loại trong thành phần đều chứa nhiều canxi cacbonat. Có thể phân biệt dễ dàng, bên ngoài vỏ thạch quyết minh bao giờ cũng có khoảng 9 lỗ nhỏ xếp gần rìa vỏ. Về mặt lâm sàng, thạch quyết minh đa phần trị các chứng bệnh về mắt, còn mẫu lệ chủ yếu làm thuốc bình can tiềm dương, thuốc trấn kinh an thần, thuốc tiêu khối kết, u cục, hoặc thuốc trị di tinh, tảo tiết, ra nhiều mồ hôi…

Thảo quyết minhlà hạt của cây muồng. Thảo quyết minh sao vàng dùng để tả hạ chữa táo bón, sao đen để chữa táo bón mạn tính hoặc chữa tăng huyết áp, mất ngủ…

GS.TS. Phạm Xuân Sinh


Ý kiến của bạn