Thạch lan còn có tên thạch vĩ, thạch bì, kim tinh thảo…, là phần trên mặt đất phơi khô của cây thạch vĩ [Pyrrosia lingua (Thunb.) Farwell), thuộc họ Ráng (Polypodiaceae]. Thạch vĩ chứa phytosterol, tanin loại pyrocatechic, flavonoid, chất béo, đường khử và các chất vô cơ. Theo Đông y, thạch vĩ vị đắng ngọt, tính hơi hàn; vào kinh phế và bàng quang. Có tác dụng lợi thủy thông lâm, hóa đàm chỉ khái, cầm máu. Trị các chứng lâm, phù thũng, ho, băng lậu, thổ huyết, nục huyết. Liều dùng: 4 - 12g. Sau đây, xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ thạch vĩ:
Lợi niệu thông lâm, trị viêm tiết niệu
Bài 1: thạch vĩ 12g, đông quỳ tử 12g, cù mạch 12g, hoạt thạch 16g, xa tiền tử 20g. Sắc uống. Trị viêm đường tiết niệu, tiểu tiện không lợi, đái nhỏ giọt, đái rắt đau buốt.
Bài 2: thạch vĩ 10g, bồ hoàng 5g, hoạt thạch sao 8g, mộc thông 4g, xa tiền tử 8g. Sắc uống. Chữa tiểu tiện không lợi, đái nhỏ giọt, đái rắt đau buốt.
Thạch vĩ tác dụng lợi niệu thông lâm, chỉ khái cầm máu, trị viêm đường tiết niệu, viêm phế quản, rong huyết.
Bài 3: thạch vĩ 20g, xa tiền tử 20g. Sắc uống. Trị viêm niệu đạo, viêm bàng quang cấp tính.
Bài 4: thạch vĩ 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, bồ hoàng sống 12g. Sắc uống. Trị đái nhỏ giọt ra máu, đái rắt đau buốt.
Thanh nhiệt, cầm máu. Trị các chứng thổ huyết, băng huyết do nhiệt
Bài 1: thạch vĩ tươi 63g, địa du thán 63g, tông lư thán 63g. Sắc uống. Trị thổ huyết do nhiệt ở phổi.
Bài 2: thạch vĩ 12g, chi tử 12g, kim anh tử 12g, trắc bách diệp 12g, đan sâm 12g, hoa mào gà 8g, ích mẫu 20g, đế sen 3 chiếc. Sắc uống. Trị băng huyết, rong huyết do nhiệt.
Bài 3: thạch vĩ tán bột, mỗi lần uống 8g, uống với nước sắc cây cà.
Chữa viêm phế quản mạn tính
Thạch vĩ, binh lang: liều lượng bằng nhau, tán thành bột. Mỗi lần uống 5 - 8g với nước gừng. Chữa phế nhiệt sinh ho.
Ngoài ra, thạch vĩ còn là vị thuốc hiệu quả trị viêm ruột cấp tính và lỵ. Thạch vĩ giã nát chữa herpes loang vòng và làm lành vết thương; thạch vĩ nấu với dầu chữa rụng tóc...
Kiêng kỵ: Người không bị thấp nhiệt không dùng.