Thạch hộc

25-08-2009 09:02 | Y học cổ truyền
google news

Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào,

Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi.

Bộ phận dùng làm thuốc của thạch hộc là thân cành, thu hái về, cắt bỏ rễ và lá, rửa sạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấy khô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ.

Thạch hộc có vị ngọt nhạt, hơi mặn, không độc, tính lạnh, có tác dụng bổ dưỡng thanh nhiệt, chỉ khát, sinh tân dịch chữa lao lực, gầy yếu, ho, sốt nóng, miệng khô khát, mồ hôi trộm, thiểu năng sinh dục ở nam giới, chân tay và lưng đau nhức, nóng trong, đau dạ dày, viêm ruột. Liều dùng hằng ngày: 8 - 16g dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc hoặc thuốc bôi. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa lao lực, ho, sốt nóng: thạch hộc, khiếm thực mỗi vị 40g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 30g; tang thầm, tỳ giải mỗi vị 20g. Thục địa chưng cách thủy cho mềm, giã nhuyễn. Các dược liệu khác thái nhỏ, sấy khô, sao vàng, tán bột mịn rồi trộn với thục địa và mật ong, lượng vừa đủ để làm viên, mỗi viên 12g, ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội. Người lớn mỗi lần 1 viên (uống với nước sôi để nguội); trẻ em 3 - 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 7 - 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên; 11 - 15 tuổi mỗi lần 3/4 viên.

Chữa di, mộng tinh: thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.

Chữa viêm bàng quang mạn tính: thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nác mỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.

Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.

Ngoài ra, thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía có tác dụng thanh nhiệt, giảm háo khát.

TTUT. DS. Đỗ Huy Bích


Ý kiến của bạn