Vào kinh Tâm, Phế và Thận. Tác dụng bổ khí dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân chỉ khát. Chữa phế thận âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn, cửu khái, thất huyết, họng khô, miệng khô. Ngày dùng 3-6g, nên sắc hoặc hãm riêng trước khi kết hợp với nước thuốc khác; hoặc ngậm trực tiếp trong miệng...
Vài bài thuốc có tây dương sâm
Bổ khí dưỡng âm: tây dương sâm 8g, mạch môn 30g, a giao 15g, tri mẫu 12g, bối mẫu 10g. Sắc uống. Công dụng dưỡng âm thanh phế hóa đờm. Trị ho khó thở, đờm ít có máu do phế thận âm hư.
Ích khí cứu thoát:
Bài 1: tây dương sâm 10g, phụ tử 8g, mẫu lệ nung 40g. Sắc uống. Trị chứng khí hư dương thoát.
Bài 2: tây dương sâm 10g, mạch môn 30g, ngọc trúc 12g, ngũ vị 3g. Sắc uống. Trị chứng khí hư âm thoát.
Thanh nhiệt trừ phiền: Chữa sốt kéo dài do ngoại cảm hoặc bệnh nội thương lâu ngày.
Bài 1: tây dương sâm 5g, sinh hoàng kỳ 20g, sinh sơn dược 20g, thiên hoa phấn 15g. Sắc uống. Chữa chứng tiêu khát do khí âm lưỡng hư kiêm nội nhiệt.
Bài 2: tây dương sâm 8g, mạch môn 30g, ngũ vị 5g, sinh địa tươi 30g, thạch hộc tươi 30g. Sắc uống. Công dụng bổ khí dưỡng âm, sinh tân, thanh nhiệt. Chữa người mệt mỏi bứt rứt, nóng sốt, phiền khát.
Tây dương sâm trà thích hợp với người âm hư phế nhiệt, đau nhức răng miệng...
Dược thiện có tây dương sâm
Gà đen hầm Tây dương sâm: gà đen 1 con làm sạch bỏ ruột, tây dương sâm 12g, gia vị vừa đủ. Cho tây dương sâm vào bụng gà, cho vào nồi thêm nước lượng thích hợp, bung nhừ hoặc hầm cách thủy, thêm gia vị, ăn trong bữa. Món này rất tốt cho người già yếu suy nhược và thời kỳ bình phục sau các bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng có sốt dài ngày, cơ thể suy kiệt.
Tây dương sâm hầm long nhãn: tây dương sâm 6g, long nhãn 24g, chưng hoặc hầm với lượng nước thích hợp, ăn rải rác trong ngày. Dùng cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.
Tây dương sâm trà: tây dương sâm 1 - 2g, thái lát mỏng, hãm uống thay trà. Thích hợp cho người âm hư phát nhiệt, phế hư cửu khái, miệng khô họng khát, đau nhức răng miệng.
Kiêng kỵ: Không dùng cho người có chứng dương hư, hàn thấp ở tràng vị, hỏa uất khí trệ. Không dùng chung tây dương sâm với lê lô.