Đặc điểm cấu tạo và chức năng của tầng sinh môn
Tầng sinh môn là một phần của bộ phận sinh dục nữ có chiều dài khoảng 3 - 5cm, đây là một mô tế bào nằm giữa âm đạo và hậu môn. Chúng được cấu tạo gồm 3 tầng:
Tầng sâu có cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt được bao bọc bởi hai lá cân của tầng sinh môn sâu. Tầng nông có 5 cơ là cơ ngang nông, cơ hành hang, cơ ngồi hang, cơ khít âm môn và cơ thắt hậu môn; trong đó cơ thắt hậu môn nằm ở tầng sinh môn sâu, 4 cơ còn lại nằm ở tầng sinh môn trước. Tầng giữa gồm cơ ngang sâu và cơ thắt niệu đạo, cả hai cơ này đều nằm ở tầng sinh môn trước và được bao bọc bởi hai lá cân tầng sinh môn giữa.
Có thể nói tầng sinh môn là một phần của bộ phận sinh sản và sinh dục nữ vì chúng có chức năng bảo vệ, nâng đỡ các cơ quan trong vùng chậu như tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang; nơi đây cũng là cửa giao hợp để tiếp nhận tinh trùng của người nam vào trong tử cung, đồng thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tình dục cho phụ nữ. Khi người phụ nữ sinh đẻ, tầng sinh môn có vai trò rất quan trọng giúp cho trẻ sinh ra được an toàn và dễ dàng hơn do tầng sinh môn sẽ giãn nở để đưa trẻ sơ sinh ra bên ngoài. Nếu tầng sinh môn không giãn nỡ tốt, đặc biệt là đối với người phụ nữ sinh đứa con so đầu lòng có tầng sinh môn còn vững chắc sẽ dẫn đến tình trạng tầng sinh môn bị rách gây tổn thương. Trường hợp này ngoài ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ, chúng còn có thể làm cho người phụ nữ bị suy giảm chất lượng sinh hoạt tình dục khi giao hợp, gây đau rát, mất hứng thú và khó đạt được khoái cảm...; một số bị rơi vào tình trạng lo lắng, buồn phiền, lãnh cảm... ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Trên thực tế khi sinh nở thường, bộ phận sinh dục nữ sẽ dần mở rộng các cơ để trẻ sơ sinh được dễ dàng chui lọt ra bên ngoài. Tuy nhiên việc mở rộng và giãn ra cũng có khả năng giới hạn, nhất là khi trẻ sơ sinh có đầu quá to hoặc có trọng lượng khá lớn; lúc này việc sinh nở sẽ trở nên khó khăn hơn. Để xử trí tình trạng gặp phải, các bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải thực hiện chủ động một thủ thuật nhỏ là cắt một đường ngắn trên tầng sinh môn để mở rộng giúp cho trẻ sơ sinh được chào đời nhanh chóng và tránh trường hợp sản phụ cố gắng rặn để sinh đẻ làm rách tầng sinh môn. Vết khâu lại tầng sinh môn bị rách sẽ không được thẩm mỹ bằng việc khâu lại vết cắt chủ động mở rộng trên tầng sinh môn.
Thủ thuật cắt tầng sinh môn
Đối với một số người mẹ có khả năng sinh đẻ dễ dàng hoặc mang thai nhi nhỏ bé có thể bỏ qua thủ thuật nhưng nếu gặp các trường hợp khác nên chủ động chuẩn bị việc cắt tầng sinh môn để giúp cho sự sinh nở dễ dàng hơn như: người phụ nữ có độ linh hoạt của tầng sinh môn kém, bị viêm âm đạo hoặc đáy chậu có phù nề, đầu thai nhi có đường kính lớn, cơ co bóp tử cung của người mẹ không đủ mạnh, người mẹ mang thai đã 35 tuổi hoặc hơn; sản phụ mắc bệnh tim, có hiện tượng tăng huyết áp trong thai kỳ; cổ tử cung đã mở rộng, đầu thai nhi đã xuống thấp nhưng có dấu hiệu suy thai...
Cắt tầng sinh môn là một phẫu thuật nhỏ được bác sĩ hay nữ hộ sinh thực hiện cắt ở phần đáy chậu của sản phụ lúc sinh để làm cho cửa âm đạo mở lớn hơn. Thực tế khi đầu của trẻ sơ sinh được đẩy mạnh khá chặt vào đáy chậu sẽ có thể dẫn đến nguy cơ gây rách tầng sinh môn, nhất là đối với sản phụ sinh con so đầu lòng với tầng sinh môn còn vững chắc. Lúc này bác sĩ hay nữ hộ sinh chủ động thực hiện một vết cắt ở tầng sinh môn dài khoảng 2 - 4cm để mở rộng âm đạo và âm hộ, phòng ngừa tình trạng rách tầng sinh môn không mong muốn nhằm giúp cho trẻ sơ sinh được đẩy lọt ra ngoài một cách dễ dàng khi sản phụ rặn đẻ từ động tác co bóp tử cung và thành bụng. Thông thường sản phụ được tiêm thuốc gây tê tại chỗ ở phần đáy chậu trước khi cắt tầng sinh môn, nếu sản phụ đã được thực hiện phương pháp sinh đẻ không đau bằng cách gây tê ngoài màng cứng thì không cần gây tê tại chỗ nữa vì khu vực này đã được làm tê. Thủ thuật cắt tầng sinh môn thường được tiến hành khi sản phụ có biểu hiện cơn co bóp tử cung và rặn đẻ lúc cơn co lên đến đỉnh điểm và trẻ sơ sinh đang có dấu hiệu đẩy lọt ra ngoài một cách thuận lợi. Một số sản phụ do quá đau vì cơn co bóp tử cung nên không cảm nhận được cảm giác đau của thủ thuật cắt tầng sinh môn, một số sản phụ khác được được can thiệp bằng thuốc gây tê tại chỗ từ trước nên cũng giảm bớt cảm giác đau khi cắt tầng sinh môn; nếu sản phụ có cảm nhận thì chỉ nhận biết được một vết cắt xảy ra rất nhanh, cảm giác đau chỉ nhói lên một chút thoáng qua.
Hiện nay, việc thực hiện thủ thuật cắt tầng sinh môn cho phụ nữ khi sinh con vẫn đang còn được các nhà khoa học có nhiều ý kiến khác nhau nhằm giảm bớt can thiệp thủ thuật. Tuy nhiên đối với những sản phụ sinh con đầu lòng và một số trường hợp đã được nêu ở trên, các nhà khoa học khuyến cáo nên chủ động thực hiện thủ thuật này vì một vết cắt tầng sinh môn chủ động bao giờ việc xử trí khâu lại cũng dễ dàng và thẩm mỹ hơn vết rách tầng sinh môn xảy ra một cách bị động. Vết rách tầng sinh môn có cạnh da rách không khớp tốt với nhau và có những chỗ lởm chởm, lớp cơ trong tầng sinh môn có thể bị tổn thương, có nhiều máu chảy ra từ vết rách với các mức độ khác nhau như: mức 1 có vết rách gây tổn thương da, mức 2 có vết rách ảnh hưởng đến vùng cơ, mức 3 có vết rách kéo dài dọc theo đáy chậu và vào đến hậu môn, mức 4 có vết rách kéo dài ảnh hưởng đến đáy chậu, hậu môn và cả mô ruột. Vì vậy, thủ thuật chủ động cắt tầng sinh môn để mở rộng âm đạo và âm hộ cho một số đối tượng sản phụ sẽ giúp cho việc sinh đẻ dễ dàng, trong đó có sản phụ sinh con so đầu lòng sẽ có nhiều ưu điểm hơn là để tầng sinh môn tự rách khi sinh. Vấn đề cần lưu ý là không nên lạm dụng khi thấy không cần thiết phải can thiệp cắt tầng sinh môn trong một số trường hợp.
Xử lý tầng sinh môn sau khi đã cắt
Sau khi trẻ sơ sinh ra đời, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải khâu lại tầng sinh môn đã cắt bằng kim khâu và chỉ khâu. Thủ thuật này giúp tầng sinh môn được tái tạo hồi phục và có sự thẩm mỹ trở lại như trước. Trường hợp sản phụ có cảm giác cảm nhận có vết rách ở bên trong âm đạo, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải kiểm tra kỹ và khâu lại. Lưu ý khi khâu xong tầng sinh môn phải vệ sinh vùng kín sạch hàng ngày; lúc đại tiện hoặc trung tiện nên dùng miếng khăn giấy mềm và sạch đặt nhẹ lên vết khâu để tránh bị đau buốt; chọn đồ lót thoáng, rộng, sạch sẽ; vận động nhẹ nhàng giúp máu huyết lưu thông để vết thương bớt sưng; ăn nhiều rau quả, trái cây và uống nhiều nước để tránh táo bón; không được quan hệ tình dục cho đến khi vết khâu được phục hồi và lành hẳn.