Metoprolol tôi là loại thuốc chẹn beta1 - adrenergic; thuốc chống tăng huyết áp. Ở dạng viên nén, tôi được chỉ định dùng trong điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng metoprolol riêng biệt hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác. Tôi có thể được dùng để điều trị dài hạn đau thắt ngực. Ở dạng tiêm và viên được chỉ định điều trị người bệnh đã xác định hoặc nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp ổn định về mặt huyết động, để làm giảm tử vong tim mạch. Metoprolol tiêm tĩnh mạch có thể bắt đầu điều trị ngay khi tình trạng lâm sàng người bệnh cho phép. Hoặc có thể bắt đầu điều trị trong vòng 3 đến 10 ngày sau khi xảy ra nhồi máu cơ tim cấp tính.
Metoprolol có thể dùng điều trị rất tốt bệnh suy tim trung bình hoặc nhẹ kháng trị với các phương pháp điều trị suy tim khác. Liều lượng phải rất thận trọng và tăng liều ít. Ngoài ra, tôi còn được dùng điều trị loạn nhịp tim.
Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, tuyệt đối không dùng tôi cho những người bệnh có nhịp tim chậm xoang, blốc tim lớn hơn độ I. Sốc do tim, và suy tim rõ rệt. Trong điều trị nhồi máu cơ tim, metoprololtoi chống chỉ định đối với những người bệnh có tần số tim dưới 45 lần/phút; blốc tim độ II hoặc độ III; blốc tim độ I rõ rệt (khoảng P - R 0,24 giây; huyết áp tâm thu dưới 100 mm Hg; hoặc suy tim từ vừa đến nặng).
Tôi có thể gây tác dụng phụ thường gặp: mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn ngoại biên (lạnh các chi), ngứa, ban, phản ứng quá mẫn, ợ nóng, tiêu chảy, khô miệng, đau bụng, thở khò khè, khó thở. Thận trọng khi dùng metoprolol cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Các bạn nên nhớ, không được sử dụng quá liều với metoprolol, vì tôi có thể khiến cho nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim. Tốt nhất nên tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ để tránh tác dụng phụ nguy hiểm, tương tác thuốc có thể gây những ảnh hưởng không tốt lên sức khỏe của chính bạn.