Kali là một khoáng chất có vai trò quan trọng đối với cơ xương và mô mềm, tham gia vào quá trình dẫn truyền xung động thần kinh, sự co bóp của tim, sản xuất năng lượng và duy trì trương lực nội bào, duy trì huyết áp bình thường cho cơ thể.
Kali clorid (KCl) có tác dụng bổ sung kali, điều chỉnh nồng độ kali trong máu trở lại bình thường nên thường được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu. Kali clorid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ (giảm bạch cầu, tăng kali máu, viêm dạ dày...) và tương tác thuốc làm tăng kali máu, nên việc sử dụng kcl cần phải hết sức thận trọng!
Chuột rút là kết quả chung của sự thiếu hụt kali trong máu
Tìm hiểu hạ kali máu
Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong máu < 3,5 mmol/L. Bình thường nồng độ kali trong máu 3,5 - 5,5 mmol/L.
Hạ kali máu được chia làm 3 mức độ:
- Nhẹ: 3,1 - 3,4 mmol/ L.
- Trung bình: 2,5 - 3 mmol/ L.
- Nặng: < 2,5 mmol/ L.
Kali là một khoáng chất quan trọng đối với cơ thể:
- Cần thiết cho hoạt động của các tế bào thần kinh, cơ.
- Điều hòa nước, chất điện giải và giữ thăng bằng kiềm, toan cho cơ thể.
- Giúp duy trì sự hoạt động bình thường của hệ tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, cơ bắp…
Nguồn cung cấp kali cho cơ thể chủ yếu từ nguồn thực phẩm rau xanh, trái cây (chuối, bơ…), ngũ cốc, sữa, thịt, cá... với nhu cầu trung bình cho người lớn là 4.700mg kali mỗi ngày.
Khi nồng độ kali trong máu hạ, sẽ gây ra những tác động ảnh hưởng trên tim và cơ (chậm nhịp tim, yếu hay liệt cơ...). Trong trường hợp nghiêm trọng, gây suy hô hấp, ngừng tim có thể dẫn đến tử vong!
Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân làm hạ kali máu:
- Chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu kali.
- Mất kali do nôn mửa, tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi quá mức.
- Rối loạn bài tiết kali do suy thận.
- Bệnh lý: bệnh đái tháo đường, hội chứng Cushing, ung thư máu… cũng gây hạ kali máu.
- Thuốc: một số loại thuốc khi sử dụng một thời gian dài sẽ gây ra tác dụng phụ làm hạ kali máu như thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc nhuận trường, thuốc kháng viêm corticosteroid…
Triệu chứng:
Với mức độ nhẹ, hạ kali máu thường không biểu hiện triệu chứng. Với mức độ trung bình hay nặng, tăng kali máu có thể biểu hiện các triệu chứng:
- Suy nhược, mệt mỏi.
- Chuột rút.
- Yếu hay liệt cơ.
- Buồn nôn.
- Rối loạn nhịp tim.
- Hơi thở nông, đánh trống ngực…
Những lưu ý khi sử dụng kali clorid trong điều trị hạ kali máu
Kali clorid có tác dụng bổ sung kali, điều chỉnh nồng độ kali trong máu trở lại bình thường nên thường được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu.
- Kali clorid ở dạng thuốc viên (viên nang hay viên nén với hàm lượng 100mg, 500mg, 600mg, 1.500mg) được sử dụng qua đường miệng trong phòng ngừa hay điều trị hạ kali máu ở mức độ nhẹ hay trung bình.
- Kali clorid ở dạng thuốc tiêm 10% hay 20% được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch trong điều trị hạ kali máu ở mức độ nặng.
Cần lưu ý:
- Kali clorid có thể gây ra tác dụng phụ giảm bạch cầu, tăng kali máu, buồn nôn, viêm dạ dày, ngứa….
- Với dạng thuốc viên, nên uống thật nhiều nước để phòng tránh tắc nghẽn gây xuất huyết đường tiêu hóa.
- Không sử dụng kali clorid cho người tăng kali máu, suy thận, suy tuyến thượng thận.
- Tránh phối hợp kali clorid với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (Spinorolacton, amilorid…), thuốc ức chế men chuyển ACE (Captopril, lisnopril…), thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (Losartan, Ibersartan…) do gây tương tác thuốc làm tăng kali máu.
- Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong máu.
Bên cạnh việc dùng kali clorid, một chế độ dinh dưỡng tốt với nhiều loại trái cây, rau quả giàu kali như chuối (một quả chuối trung bình chứa 12mmol kali), cà chua (nước ép cà chua có chứa 8mmol kali / 100ml), cam, bơ, xoài… sẽ mang lại hiệu quả cao trong phòng ngừa hạ kali máu.