Hồi 04 giờ ngày 16/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 20,2 độ Vĩ Bắc; 116,2 độ Kinh Đông, trên khu vực Đông Bắc Biển Đông, cách Ma Cao (Trung Quốc) khoảng 400km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 14 (150km/giờ), giật cấp 17. Phạm vi gió mạnh cấp 6, giật cấp 8 trở lên khoảng 350km tính từ vùng tâm bão; Phạm vi gió mạnh cấp 10 trở lên khoảng 150km tính từ vùng tâm bão.
Dự báo trong 24 giờ tới, bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được 25-30km, từ khoảng chiều tối nay (16/9) bão số 6 sẽ đi vào đất liền phía Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) và suy yếu nhanh. Đến 04 giờ ngày 17/9, vị trí tâm bão ở khoảng 22,4 độ Vĩ Bắc; 109,8 độ Kinh Đông, trên đất liền phía Nam các tỉnh Quảng Đông-Quảng Tây (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9 (80km/giờ), giật cấp 11. Phạm vi gió mạnh cấp 6, giật cấp 8 trở lên khoảng 180km tính từ vùng tâm bão.
Do ảnh hưởng của bão, ở vùng biển Bắc Biển Đông trong ngày hôm nay còn có mưa bão, gió mạnh cấp 11-12, vùng gần tâm bão đi qua mạnh cấp 13-14, giật cấp 16; biển động dữ dội.
Từ tối nay 16/9, ở vùng biển Đông Bắc Vịnh Bắc Bộ (phía Bắc vĩ tuyến 20,0 độ Vĩ Bắc, phía Đông kinh tuyến 108,5 độ Kinh Đông) có mưa bão, gió mạnh dần lên cấp 6-7, đêm tăng lên cấp 8, giật cấp 10; sóng biển cao từ 3-4m; Biển động mạnh.
Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (vùng gió mạnh cấp 6 trở lên): phía Bắc vĩ tuyến 17,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 110,0 độ Kinh Đông. Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 3.
Đường đi và vị trí cơn bão.
Trong 24 đến 48 giờ tiếp theo, bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 25km, đi sâu vào đất liền tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, sau đó là một vùng áp thấp. Đến 04 giờ ngày 18/9, vị trí trung tâm vùng áp thấp ở khoảng 23,5 độ Vĩ Bắc; 103,2 độ Kinh Đông, trên đất liền phía Nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất ở trung tâm vùng áp thấp giảm xuống dưới cấp 6 (dưới 40km/h).
Mưa to do ảnh hưởng hoàn lưu bão
Do ảnh hưởng của hoàn lưu phía Nam bão số 6, trong ngày mai (17/9), ở phía Bắc Quảng Ninh có gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 9; ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng có gió mạnh cấp 6, giật cấp 8; các tỉnh Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Giang có gió giật cấp 6-7; các tỉnh khác ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ít chịu ảnh hưởng về gió mạnh của bão số 6. Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 3.
Cảnh báo mưa lớn: Do ảnh hưởng của hoàn lưu phía Nam bão số 6, từ sáng sớm ngày 17/9 đến ngày 18/9 ở khu vực Đông Bắc có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến 100-150mm, riêng Lạng Sơn, Cao Bằng 150-200mm. Khu vực Việt Bắc và Tây Bắc có mưa vừa, mưa to với lượng mưa phổ biến 50-100mm, riêng Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu có mưa 100-150mm. Các khu vực khác thuộc Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa, mưa vừa.
Cảnh báo lũ: Từ ngày 17-18/9, trên thượng lưu hệ thống sông Hồng-Thái Bình sẽ xuất hiện 1 đợt lũ với biên độ lũ lên từ 2-5m. Trong đợt lũ này, đỉnh lũ sông Thao và thượng lưu sông Lô ở mức BĐ2 - BĐ3; sông Kỳ Cùng và sông Bằng Giang ở mức BĐ1 - BĐ2; thượng lưu sông Thái Bình ở mức BĐ1.
Cảnh báo lũ quét, sạt lở đất: Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại các tỉnh miền núi Bắc Bộ và Thanh Hóa, đặc biệt là các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu; Ngập úng tại vùng trũng, vùng thấp và các đô thị thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang. Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt, sạt lở đất: cấp 1-2.
Đối với khu vực trên biển và các đảo cần tổ chức rà soát, kiểm đếm tàu thuyền, phương tiện hoạt động trên biển, quản lý chặt chẽ việc ra khơi (kể cả các tàu vận tải, tàu du lịch), nhất là đối với các tàu thuyền hoạt động xa bờ để hướng dẫn di chuyển thoát ra và không đi vào khu vực nguy hiểm hoặc kêu gọi về nơi tránh trú an toàn. Tùy theo diễn biến của bão và tình hình cụ thể tại địa phương, thực hiện việc cấm biển, kể cả đối với các tàu vận tải và du lịch.
Hướng dẫn neo đậu tàu thuyền tại nơi tránh trú, triển khai các phương án đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tại nơi tránh trú. Tổ chức, hướng dẫn gia cố và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, giảm thiệt hại đối với lồng bè nuôi trồng thủy, hải sản.
Trên đất liền:
Đối với khu vực ven biển, đồng bằng và đô thị: Rà soát phương án sơ tán, di dời dân cư, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện để triển khai phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân tại các khu vực nguy hiểm, nhất là tại các khu vực ven biển, cửa sông có nguy cơ ngập sâu do nước biển dâng, sóng, gió lớn, sạt lở, trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản, trong các nhà yếu, khu vực gần các cột tháp cao không bảo đảm an toàn. Không để người ở lại trên tàu thuyền, lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản, nhất là tại các địa phương gần khu vực tâm bão khi bão đổ bộ vào.
Chỉ đạo, hướng dẫn chằng chống, gia cố nhà cửa, trụ sở, trường học, bệnh viện, kho tàng, các công trình công cộng, đặc biệt đối với công trình cột, tháp cao; tổ chức cắt tỉa cành cây tại các khu đô thị, hạn chế thiệt hại do bão.
Triển khai các phương án bảo vệ sản xuất, thu hoạch các diện tích lúa đã chín, chủ động tiêu nước chống úng ngập đối với các đô thị và bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Triển khai các biện pháp bảo vệ công trình, bến cảng, khu kinh tế, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, hầm lò, các dự án đang thi công ven biển, các công trình cột tháp cao, bãi thải khai thác khoáng sản.
Triển khai các biện pháp bảo vệ, gia cố đê điều, nhất là đối với các tuyến đê biển bị sự cố, đang thi công; đảm bảo an toàn hệ thống điện, thông tin liên lạc, sẵn sàng lực lượng, vật tư để ứng cứu, khắc phục kịp thời các sự cố.
Triển khai phương án đảm bảo an toàn cho người và tài sản đối với các hoạt động du lịch trên các đảo và ven biển. Quyết định cho học sinh nghỉ học; kiểm soát giao thông, nhất là trên các tuyến cao tốc, các cầu vượt biển để bảo đảm an toàn trong thời gian bão đổ bộ vào.
Đối với khu vực miền núi, trung du: Rà soát các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập sâu khi mưa lớn; sẵn sàng sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm để đảm bảo an toàn tính mạng cho người dân. Vận hành an toàn các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước, nhất là đối với các đập, hồ chứa nước xung yếu hoặc đã đầy nước.
Chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu tại các khu vực có nguy cơ bị chia cắt; sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông thông suốt trên các trục giao thông chính.