Ở Việt Nam, sài hồ Nam là rễ cây lức (hải sài - Pluchea pteropoda Hemsl.), hay cành và rễ cây cúc tần (Pluchea indica Less.), họ cúc (Asteraceae). Cần chú ý khi sử dụng.
Sài hồ chứa các hợp chất saponin, tinh dầu, flavonoid. Chất chiết tan trong nước chiếm 11%. Theo Đông y, sài hồ vị đắng, tính mát; vào can, đởm, tâm bào và tam tiêu. Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Trị sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Một số bài thuốc có sài hồ
Tán nhiệt, giải biểu: dùng thang Tiểu sài hồ: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, pháp bán hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đảng sâm 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị chứng thiếu dương, lúc sốt lúc rét, ngực hông đầy tức, miệng đắng họng khô, tim hồi hộp, hay nôn, chán ăn; còn dùng trị sốt rét.
Bắc sài hồ (bộ phận làm thuốc là rễ cây) tác dụng thông lợi gan mật, giảm đau, trị viêm gan mạn tính, xơ gan.
Thông lợi, giảm đau:
Bài 1 - Hoàn sơ can lý tỳ: sài hồ 40g, đương quy 40g, bạch mao căn 40g, sái thảo 40g, xích thược 40g, địa long 40g, chỉ thực 40g, bồ hoàng 40g, ngũ linh chi 40g, thanh bì 20g, kê nội kim 30g, miết giáp 70g, gan lợn khô 140g. Các vị tán thành bột mịn, luyện với mật thành hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước sôi để nguội. Trị viêm gan mạn tính, gan mới xơ cứng, đau nhức vùng gan, bụng đầy trướng. Chú ý: phụ nữ có thai, người xơ giãn tĩnh mạch thực quản kiêng dùng.
Bài 2 - Đại sài hồ gia giảm: sài hồ 16g, bạch thược 12g, mộc hương 6g, uất kim 12g, đại hoàng 16g, hoàng cầm 12g. Sắc uống. Trị viêm túi mật cấp, viêm đường mật.
Bài 3: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, mộc hương 12g, bạch thược 20g, binh lang 20g, sử quân tử 30g, vỏ rễ xoan 30g, mang tiêu 12g. Sắc uống. Trị giun lên ống mật.
Cắt cơn sốt rét: dùng bài Tiểu sài hồ gia giảm: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, pháp bán hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đảng sâm 12g, đại táo 3 quả, thảo quả 12g, thường sơn 12g. Sắc uống. Trị sốt rét, nóng rét kịch liệt.
Dược thiện có sài hồ
Cháo sài hồ quyết minh tử cúc hoa: sài hồ 15g, quyết minh tử 20g, cúc hoa 15g, gạo tẻ 60-80g, đường phèn 15g. Gạo vo sạch. Các dược liệu sắc lấy nước bỏ bã, lấy nước sắc nấu với gạo, khi cháo được thêm đường, khuấy tan đều. Ngày nấu 1 lần chia 2 lần ăn. Dùng tốt cho người bị đau đầu, bồn chồn kích động giận dữ mất ngủ (hội chứng can uất hóa hỏa).
Cháo sài hồ địa long: sài hồ 15g, địa long chế 10g, đào nhân 10g, xích thược 10g, gạo tẻ 60g. Gạo tẻ vo sạch. Dược liệu sắc lấy nước bỏ bã, lấy nước sắc này nấu với gạo, khi cháo chín cho thêm đường đỏ (đường hoa mai) lượng thích hợp, khuấy đều. Mỗi ngày làm 1 lần, ăn nóng. Dùng liên tục trong 7-20 ngày. Dùng tốt cho bệnh nhân viêm mũi trĩ mũi (vêm mũi teo) mạn tính gây tắc ngạt mũi, đờm ít quánh dính, giảm khả năng khứu giác (ngửi) kèm theo đau đầu ù tai, quên lẫn.
Sài hồ ẩm: sài hồ 15g, huyền hồ 15g. Các vị nghiền vụn, cho nước sôi pha hãm trong 15 phút, uống thay nước trà, ngày 1 lần. Dùng tốt cho bệnh nhân có hội chứng lỵ cấp, viêm ruột cấp, đau đầu, choáng váng, nôn ói, tiêu chảy đau bụng quặn.
Sài hồ đan sâm ẩm: sài hồ 10g, đan sâm 30g. Các vị nghiền vụn, cho vào ấm hãm nước sôi 15 phút, uống ngày 1 ấm, liên tục đợt 5-7 ngày. Dùng cho nam giới bị tràn dịch mào tinh hoàn.
Kiêng kỵ: Người âm hư và can dương vượng kiêng dùng.