Buổi chiều, Trưởng ban kiểm phiếu Bùi Văn Cường đã công bố kết quả mỗi chức danh được đại biểu bỏ phiếu theo ba mức độ tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín nhiệm thấp. Nhiều Bộ trưởng, trưởng ngành đạt được số phiếu tín nhiệm cao, trong đó có Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến.
Sau khi Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc đã trình bày dự thảo Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Quốc hội thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn với 95,67% đại biểu tán thành. Đây là lần thứ ba Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm. Hai lần trước được thực hiện liên tục trong các năm 2013 và 2014. Sau đó, Quốc hội quyết định chỉ lấy phiếu tín nhiệm một lần trong mỗi nhiệm kỳ Quốc hội vào kỳ họp thường lệ cuối năm thứ ba của nhiệm kỳ.
Trước đó, chiều 24/10, Quốc hội đã biểu quyết thông qua danh sách 48 người được lấy phiếu tín nhiệm với tỷ lệ 100% đại biểu có mặt tán thành. Danh sách lấy phiếu tín nhiệm có 50 chức danh, tuy nhiên hai trường hợp không lấy phiếu do chưa đủ thời gian công tác 9 tháng gồm Chủ tịch nước và Bộ trưởng Bộ Thông tin &Truyền thông (mới được bầu, phê chuẩn cách thời điểm lấy phiếu vài ngày).
Trong lần lấy phiếu tín nhiệm này, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân nhận được số phiếu tín nhiệm cao nhiều nhất là 437 phiếu (chiếm 90,1% số đại biểu có mặt). Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận được 393 phiếu tín nhiệm cao (chiếm 81,03%). Bộ trưởng Bộ Y tế được đánh giá tín nhiệm cao so với các Bộ trưởng thuộc khối Chính phủ với 224 phiếu tín nhiệm cao; 197 phiếu tín nhiệm; chỉ có 53 phiếu tín nhiệm thấp. Cũng theo kết quả công bố, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm 48 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
có số phiếu tín nhiệm thấp nhiều nhất, cụ thể: ông được 140 phiếu tín nhiệm cao; 194 phiếu tín nhiệm; 137 phiếu tín nhiệm thấp. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thể được 142 phiếu tín nhiệm cao; 221 phiếu tín nhiệm; 107 phiếu tín nhiệm thấp.
Trong số 48 vị được đánh giá tín nhiệm lần này có 15 vị từng được đánh giá tín nhiệm tại nhiệm kỳ trước, một số vị chức vụ vẫn như cũ, một số vị đã đảm nhiệm trọng trách cao hơn. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân, người từng 2 lần dẫn đầu về số phiếu tín nhiệm cao khi làm Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XIII, nay được lấy phiếu trên cương vị Chủ tịch Quốc hội khóa XIV.
Chia sẻ với báo chí, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cảm ơn các đại biểu Quốc hội và đông đảo cử tri cả nước đã luôn đồng hành, chia sẻ với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; quan tâm, đóng góp nhiều ý kiến tâm huyết cho ngành giáo dục. “Tôi coi kết quả lấy phiếu tín nhiệm lần này là động lực để bản thân tôi và toàn ngành cố gắng hơn nữa, có nhiều giải pháp quyết liệt hơn nữa, để đáp ứng sự kỳ vọng của Đảng và của nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo”, Bộ trưởng nói.
Theo Tổng thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc, việc bỏ phiếu tín nhiệm lần này nhằm mục đích để người được lấy phiếu tín nhiệm có ý thức về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm sẽ là thước đo chất lượng của người được bỏ phiếu, đòi hỏi người được bỏ phiếu phát huy bản lĩnh, ý thức trách nhiệm hơn nữa trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Trong buổi sáng 25/10, Quốc hội thảo luận ở hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Đây là một trong những dự án Luật quan trọng được Quốc hội thảo luận, xem xét thông qua theo quy trình 3 kỳ họp nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc đấu tranh, xử lý và phòng chống tham nhũng được hiệu quả hơn.
Theo đại biểu Nguyễn Anh Trí, Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hà Nội: Dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng đã nhiều lần được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến. Một trong những vấn đề được nhiều đại biểu tranh luận về việc thu hồi tài sản không rõ nguồn gốc. Theo tôi, khi chưa xác định rõ nguồn gốc tài sản đó là tài sản tham nhũng thì chưa nên tịch thu vì như vậy là trái luật pháp mà cần yêu cầu kê khai và điều tra, xét xử xác định tài sản đó có thực sự là tài sản tham nhũng hay không. Nếu tài sản đã xác định là tài sản tham nhũng thì chắc chắn sẽ phải thu hồi toàn bộ.
Theo chương trình làm việc, ngày 26/10, Quốc hội thảo luận ở hội trường về kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018 và 3 năm thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020; kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019; việc thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020... Thành viên Chính phủ phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu.
I. Khối Chủ tịch nước
Bà Đặng Thị Ngọc Thịnh, Phó Chủ tịch nước
Số phiếu tín nhiệm cao: 323 phiếu (chiếm 66,6% tổng số đại biểu Quốc hội (TSĐBQH)). Số phiếu tín nhiệm: 146 phiếu (chiếm 30,1%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 06 phiếu (chiếm 1,24%).
II. Khối Quốc hội
01. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Chủ tịch Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 437 phiếu (chiếm 90,1% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 34 phiếu (chiếm 7,01%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,82%).
02. Bà Tòng Thị Phóng, Phó Chủ tịch Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 372 phiếu (chiếm 76,7% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 91 phiếu (chiếm 18,76%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,27%).
03. Ông Uông Chu Lưu, Phó Chủ tịch Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 374 phiếu (chiếm 77,11% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 92 phiếu (chiếm 18,97%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 09 phiếu (chiếm 1,86%).
04. Ông Đỗ Bá Tỵ, Phó Chủ tịch Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 327 phiếu (chiếm 67,42% TSĐBQH).Số phiếu tín nhiệm: 135 phiếu (chiếm 27,84%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 13 phiếu (chiếm 2,68%).
05. Ông Phùng Quốc Hiển, Phó Chủ tịch Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 362 phiếu (chiếm 74,64% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 102 phiếu (chiếm 21,03%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 07 phiếu (chiếm 1,44%).
06. Bà Nguyễn Thúy Anh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 210 phiếu (chiếm 43,3% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 232 phiếu (chiếm 47,84%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 32 phiếu (chiếm 6,6%).
07. Ông Phan Thanh Bình, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 326 phiếu (chiếm 67,22% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm:146 phiếu (chiếm 30,1%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 02 phiếu (chiếm 0,41%).
08. Ông Hà Ngọc Chiến, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc
Số phiếu tín nhiệm cao: 290 phiếu (chiếm 59,79% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 181 phiếu (chiếm 37,32%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62%).
09. Ông Phan Xuân Dũng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 276 phiếu (chiếm 56,91% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 176 phiếu (chiếm 36,29%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 22 phiếu (chiếm 4,54%).
10. Ông Nguyễn Khắc Định, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp Luật của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 317 phiếu (chiếm 65,36% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 145 phiếu (chiếm 29,9%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,47%).
11. Ông Nguyễn Văn Giàu, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 330 phiếu (chiếm 68,04% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 139 phiếu (chiếm 28,66% ). Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,03% ).
12. Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 323 phiếu (chiếm 66,6% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 144 phiếu (chiếm 29,69%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 07 phiếu (chiếm 1,44% ).
13. Bà Nguyễn Thanh Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 279 phiếu (chiếm 57,53% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 171 phiếu (chiếm 35,26%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 25 phiếu (chiếm 5,15%).
14. Bà Lê Thị Nga, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 338 phiếu (chiếm 69,69% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 118 phiếu (chiếm 24,33%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 19 phiếu (chiếm 3,92%).
15. Ông Nguyễn Hạnh Phúc, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 315 phiếu (chiếm 64,95% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 133 phiếu (chiếm 27,42%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 26 phiếu (chiếm 5,36 %).
16. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 263 phiếu (chiếm 54,23 % TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 182 phiếu (chiếm 37,53 %). Số phiếu tín nhiệm thấp: 29 phiếu (chiếm 5,98 %).
17. Ông Trần Văn Túy, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 341 phiếu (chiếm 70,31 % TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 120 phiếu (chiếm 24,74 %). Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,89 %).
18. Ông Võ Trọng Việt, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 286 phiếu (chiếm 58,97% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 166 phiếu (chiếm 34,23%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 23 phiếu (chiếm 4,74%).
III. Khối Chính Phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 393 phiếu (chiếm 81,03% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 68 phiếu (chiếm 14,02%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,89%)
2. Ông Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 336 phiếu (chiếm 69,28 % TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 122 phiếu (chiếm 25,15%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 15 phiếu (chiếm 3,09 %).
3. Ông Phạm Bình Minh, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Số phiếu tín nhiệm cao: 377 phiếu (chiếm 77,73% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 85 phiếu (chiếm 17,53%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 10 phiếu (chiếm 2,06%).
4. Ông Vương Đình Huệ, Phó Thủ tướng Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 354 phiếu (chiếm 72,99% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 103 phiếu (chiếm 21,24%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,51%).
5. Ông Vũ Đức Đam, Phó Thủ tướng Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 305 phiếu (chiếm 62,89% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 140 phiếu (chiếm 28,87%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 28 phiếu (chiếm 5,77%).
6. Ông Trịnh Đình Dũng, Phó Thủ tướng Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 210 phiếu (chiếm 43,3% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 212 phiếu (chiếm 43,71%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 50 phiếu (chiếm 10,31%).
7. Ông Ngô Xuân Lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Số phiếu tín nhiệm cao: 341 phiếu (chiếm 70,31% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 120 phiếu (chiếm 24,74%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,47%).
8. Ông Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an
Số phiếu tín nhiệm cao: 273 phiếu (chiếm 56,29% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 149 phiếu (chiếm 30,72%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 51 phiếu (chiếm 10,52%).
9. Ông Chu Ngọc Anh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Số phiếu tín nhiệm cao: 169 phiếu (chiếm 34,85% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 270 phiếu (chiếm 55,67%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 34 phiếu (chiếm 7,01%).
10. Ông Trần Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Công Thương
Số phiếu tín nhiệm cao: 226 phiếu (chiếm 46,6% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 188 phiếu (chiếm 38,76%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 57 phiếu (chiếm 11,75%)
11. Ông Đỗ Văn Chiến, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
Số phiếu tín nhiệm cao: 255 phiếu (chiếm 52,58% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 203 phiếu (chiếm 41,86%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,89%).
12. Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số phiếu tín nhiệm cao: 307 phiếu (chiếm 63,3% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 153 phiếu (chiếm 31,55%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,47%)
13. Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Số phiếu tín nhiệm cao: 258 phiếu (chiếm 53,2% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 189 phiếu (chiếm 38,97%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 25 phiếu (chiếm 5,15%).
14. Ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số phiếu tín nhiệm cao: 169 phiếu (chiếm 34,85% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 208 phiếu (chiếm 42,89%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 97 phiếu (chiếm 20%).
15. Ông Đinh Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
Số phiếu tín nhiệm cao: 229 phiếu (chiếm 47,22% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 195 phiếu (chiếm 40,21%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 49 phiếu (chiếm 10,1%).
16. Ông Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 273 phiếu (chiếm 56,29% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 175 phiếu (chiếm 36,08%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 24 phiếu (chiếm 4,95%).
17. Ông Phạm Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Số phiếu tín nhiệm cao: 159 phiếu (chiếm 32,78% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 226 phiếu (chiếm 46,6%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 89 phiếu (chiếm 18,35%).
18. Ông Trần Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số phiếu tín nhiệm cao: 197 phiếu (chiếm 40,62% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 208 phiếu (chiếm 42,89%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 69 phiếu (chiếm 14,23%)
19. Ông Lê Minh Hưng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số phiếu tín nhiệm cao: 339 phiếu (chiếm 69,9% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 122 phiếu (chiếm 25,15%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,27%).
20. Ông Lê Minh Khái, Tổng Thanh tra Chính phủ
Số phiếu tín nhiệm cao: 304 phiếu (chiếm 62,68% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 158 phiếu (chiếm 32,58%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,47%).
21. Ông Lê Thành Long, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Số phiếu tín nhiệm cao: 318 phiếu (chiếm 65,57% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 134 phiếu (chiếm 27,63%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 22 phiếu (chiếm 4,54%).
22. Ông Phùng Xuân Nhạ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số phiếu tín nhiệm cao: 140 phiếu (chiếm 28,87% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 194 phiếu (chiếm 40%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 137 phiếu (chiếm 28,25%).
23. Ông Lễ Vĩnh Tân, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ
Số phiếu tín nhiệm cao: 157 phiếu (chiếm 32,37% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 250 phiếu (chiếm 51,55%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 64 phiếu (chiếm 13,2%).
24. Ông Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Số phiếu tín nhiệm cao: 142 phiếu (chiếm 29,28% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 221 phiếu (chiếm 45,57%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 107 phiếu (chiếm 22,06%).
25. Ông Nguyễn Ngọc Thiện, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số phiếu tín nhiệm cao: 148 phiếu (chiếm 30,52% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 252 phiếu (chiếm 51,96 %). Số phiếu tín nhiệm thấp: 72 phiếu (chiếm 14,85%).
26. Bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế
Số phiếu tín nhiệm cao: 224 phiếu (chiếm 46,19% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 197 phiếu (chiếm 40,62 %). Số phiếu tín nhiệm thấp: 53 phiếu (chiếm 10,93%).
IV. Khối Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
1. Ông Nguyễn Hòa Bình, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Số phiếu tín nhiệm cao: 286 phiếu (chiếm 58,97 % TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 171 phiếu (chiếm 35,62 %). Số phiếu tín nhiệm thấp: 18 phiếu (chiếm 3,71%).
2. Ông Lê Minh Trí, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Số phiếu tín nhiệm cao: 204 phiếu (chiếm 42,06% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 229 phiếu (chiếm 47,22%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 41 phiếu (chiếm 8,45%)
3. Ông Hồ Đức Phớc, Tổng Kiểm toán Nhà nước
Số phiếu tín nhiệm cao: 245 phiếu (chiếm 50,52% TSĐBQH). Số phiếu tín nhiệm: 194 phiếu (chiếm 40%). Số phiếu tín nhiệm thấp: 36 phiếu (chiếm 7,42%).