Quả dành dành chữa bệnh gì?

SKĐS - Dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, phế và tam tiêu; có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu...

1. Đặc điểm và công dụng của dành dành

Dành dành còn có tên gọi khác là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.); thuộc họ Cà phê Rubiaceae. Cây dành dành cho vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô.

Quả dành dành chữa bệnh gì?- Ảnh 1.

Cây dành dành.

Dành dành là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 - 2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn. Lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm, bóng. Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng, không cuống, có mùi thơm. Nở vào mùa hè.

Quả hình chén với 6 - 9 góc, có 2 - 5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều hạt, mùi thơm vị đắng.

Khi dùng có thể dùng sống, có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc sao đen. Theo ThS.BS. Nguyễn Quang Dương - Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Tuệ Tĩnh, dành dành để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu.

Trong dành dành có một glucozid màu vàng gọi là gardenin. Khi thủy phân, cho phần không đường gọi là gardenidin. Ngoài ra, trong dành dành còn có tanin, tinh dầu, chất pectin.

Dành dành là một vị thuốc được dùng từ lâu trong Đông y. Theo các tài liệu cổ, quả dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, phế và tam tiêu, có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu; dùng trong bệnh sốt, người bồn chồn, khó ngủ, miệng khát, họng đau, mắt đỏ, da vàng, tiểu tiện khó khăn, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, tiểu tiện ra máu.

Ngày dùng 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.

Ngoài ra, còn dùng làm thuốc đắp lên những nơi sưng đau do bị tổn thương; giã nát, thêm ít nước rồi đắp lên nơi sưng đau.

Màu vàng của dành dành không độc, nhân dân ta vẫn dùng nhuộm thức ăn như bánh xu xê, thạch.

Quả dành dành chữa bệnh gì?- Ảnh 3.

Quả dành dành.

2. Một số bài thuốc chữa bệnh từ dành dành

ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có dành dành:

- Siro chi tử nhân trần: Nhân trần 24g, chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành siro. Chia 3 lần uống trong ngày. Hoặc chi tử 12g, nhân trần 30g, vỏ đại 10g, chút chít 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2 - 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.

Chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan.

- Chi tử hoàng nghiệt bì thang: Chi tử 5g, hoàng bá 5g, cam thảo 2g, nước 600ml, đun sôi trong nửa giờ, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày chữa người bị vàng da, vàng mắt, sốt, ngũ tâm phiền nhiệt.

- Nước sắc chi tử: Chi tử 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 - 4 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm. Chữa trẻ em sốt nóng điên cuồng ăn không được.

Hoặc chi tử (sao vàng) 20g, hòe hoa 20g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Khi uống thêm ít muối. Bài thuốc chữa nôn ra máu, ho ra máu.

- Thang Chi tử thị: Chi tử 12g, đậu thị 8g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Trị chứng nhiệt uất trong ngực, tim hồi hộp không yên.

Quả dành dành chữa bệnh gì?- Ảnh 4.

Nhân trần kết hợp với dành dành trong siro nhân trần chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan.

- Thang lương huyết: Chi tử 16g, hoàng cầm 12g, bạch mao căn 20g, tri mẫu 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, trắc bách diệp 12g, xích thược 12g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc trị các chứng huyết nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, đi lỵ ra máu, tiểu rỉ ra máu, đau rát...

- Thang Chi tử nhân: Chi tử 16g, bạch mao căn 20g, đông quỳ tử 12g, cam thảo 8g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc trị viêm bàng quang cấp tính, tiểu ra máu, nóng buốt.

Quả dành dành chữa bệnh gì?- Ảnh 5.

Hoàng cầm phối hợp với dành dành và một số vị thuốc khác trong bài Thang lương huyết.

- Thang chi tử bá bì: Chi tử 16g, hoàng bá 12g, cam thảo 4g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc trị viêm gan cấp tính, hoàng đản, tim nóng hồi hộp, tiểu tiện đỏ vàng, toàn thân phát vàng.

Chú ý: Người tỳ vị hư, tiêu chảy kiêng dùng, âm hư hỏa vượng dùng chú ý phối hợp thuốc.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Hoa tầm xuân, những bài thuốc chữa bệnh trong đông y.



Hải Long
Ý kiến của bạn