Đây là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 - 50. Đa số polyp cổ tử cung không có triệu chứng mà chỉ được phát hiện tình cờ khi khám phụ khoa định kỳ. Vậy, dấu hiệu nhận biết polyp cổ tử cung là gì, có nguy hiểm không?
Polyp cổ tử cung là khối u lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung và được che phủ bởi biểu mô, xuất phát từ ống cổ tử cung, có chân hoặc không có chân, kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến vài cm, thường gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần. Người bệnh có polyp cổ tử cung thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp. Polyp tử cung thường lành tính, nhưng khoảng 1% các ca có chuyển dạng ác tính. Phụ nữ trong độ tuổi từ 30 - 50 thường mắc, kích thước polyp cổ tử cung có thể nhỏ (bằng hạt gạo), cũng có khi rất lớn (đường kính có thể hơn 10cm). Polyp cổ tử cung thường có màu hồng, có đầu, mềm, khi chạm vào rất dễ chảy máu.
Hình ảnh polyp cổ tử cung.
Polyp cổ tử cung do đâu?
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, nguyên nhân gây polyp cổ tử cung hình thành là do cổ tử cung bị viêm nhiễm mạn tính, khiến niêm mạc cổ tử cung bị viêm, gây tăng sản. Nguyên nhân gây ra polyp cổ tử cung tuy chưa được làm rõ nhưng sự gia tăng quá mức estrogen được xem là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn tới polyp cổ tử cung.
Dấu hiệu nhận biết
Mặc dù đã có rất nhiều người từng mắc phải bệnh lý này nhưng phần lớn đều phát hiện ra nó ở giai đoạn muộn bởi những triệu chứng thường không rõ ràng hoặc phát hiện tình cờ, tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng các dấu hiệu sau đây chị em nên quan tâm:
Bệnh polyp cổ tử cung thường khiến kinh nguyệt không đều, quá ngắn hoặc quá dài, lượng máu nhiều và kéo dài số ngày hành kinh. Nếu không có cách khắc phục sẽ gây thiếu máu trầm trọng. Xuất hiện khí hư bất thường, âm đạo tiết ra nhiều khí hư màu sắc khác thường kèm mùi hôi tanh gây ngứa ngáy, khó chịu. Một số trường hợp xuất hiện những cơn đau bụng dưới dữ dội, nhất là những ngày hành kinh và khi giao hợp, cảm giác đó càng tăng lên rất nhiều. Người bệnh còn có biểu hiện tiểu buốt, tiểu gấp, tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu không nhiều, nếu kéo dài có thể gây bí tiểu.
Polyp tử cung có thể xuất hiện ở những phụ nữ sắp hoặc sau khi mãn kinh, những phụ nữ sau mãn kinh có thể chỉ cảm thấy xuất huyết âm đạo nhẹ.
Kéo theo nhiều bệnh lý khác
Nếu polyp nhỏ sẽ cản trở tinh trùng gặp trứng, còn nếu polyp phát triển lớn hơn có thể gây tắc cổ tử cung, bịt kín cổ tử cung gây nguy hiểm đến sức khỏe của chị em. Khi bị polyp cổ tử cung, khả năng thụ thai của người phụ nữ sẽ bị giảm đi đáng kể. Ở một góc độ nào đó khi phụ nữ bị mắc polyp tử cung có bị ảnh hưởng đến chất lượng đời sống tình dục: các triệu chứng của bệnh polyp cổ tử cung như khí hư ra nhiều, chảy máu âm đạo… có thể khiến lo lắng khi giao hợp, điều này cũng sẽ làm giảm sự hưng phấn.
Mặt khác, polyp cổ tử cung là một khối u lành tính, tuy nhiên, có thể gây ra nhiều bệnh lý khác: polyp tử cung có thể là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh khác như lạc nội mạc tử cung, hội chứng buồng trứng đa nang… Đặc biệt, ở tỷ lệ nhỏ, polyp vẫn có thể là biểu hiện của ung thư trong tương lai bởi nó có thể phát triển từ các vị trí khác nhau của tử cung nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
Phương pháp điều trị
Tùy thuộc vào từng người bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể, có trường hợp chỉ cần điều trị nội khoa. Tuy nhiên, với trường hợp cần điều trị ngoại khoa bằng phương pháp phẫu thuật cắt polyp và đốt chân polyp bằng điện. Nếu polyp có kích thước nhỏ, các bác sĩ có thể thực hiện xoắn polyp. Đây là một thủ thuật đơn giản, thực hiện nhanh chóng và không gây đau đớn cho người bệnh. Đối với một số trường hợp nghi ngờ, các bác sĩ sẽ gửi mẫu xét nghiệm để kiểm tra. Người bệnh có thể được điều trị bằng kháng sinh nếu polyp cho thấy có dấu hiệu của viêm nhiễm. Nếu polyp là ác tính (ung thư), việc điều trị sẽ phụ thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư. Nếu polyp có kích thước quá to, bác sĩ có thể chỉ định cắt polyp và đốt chân polyp bằng điện để ngăn ngừa tái phát.
Vì polyp cổ tử cung có thể ảnh hưởng tới việc thụ thai ở phụ nữ nên việc khám sức khỏe định kỳ là việc rất cần thiết. Hoặc khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ, nên tiến hành thăm khám để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn phác đồ hỗ trợ điều trị phù hợp nhằm tránh các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe.