Phục hồi di chứng tai biến mạch máu não

SKĐS - Sau tai biến mạch máu não (TBMMN), người bệnh có thể gặp phải những di chứng khác nhau như liệt vận động, thất ngôn…

Trong thời gian này, việc điều trị nhằm phục hồi các di chứng là rất cần thiết, đòi hỏi người bệnh và người chăm sóc cần thực hiện đều đặn, kiên trì.

TBMMN là gì?

Theo y học cổ truyền, tai biến mạch máu não là một hội chứng trong phạm vi chứng “trúng phong” được mô tả là bệnh nhân đột nhiên chóng mặt, ngã, một nửa người không cử động được, méo mồm, nói ngọng; nếu nặng thì bất tỉnh hôn mê. Bệnh cũng thường xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh… YHCT chia thành 2 thể: Trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ. Trúng phong tạng phủ có thể gặp chứng bế hoặc chứng thoát.

Phục hồi di chứng tai biến mạch máu nãoChâm cứu huyệt Bách hội phục hồi di chứng.

Trúng phong kinh lạc: Thường gặp trong co thắt mạch não, nhồi máu não và xuất huyết não mức độ nhẹ: Liệt nửa người không có hôn mê, liệt mặt, thoáng mất ý thức, hoa mắt, chóng mặt, mạch huyền tế sác thuộc âm hư hỏa vượng. Nếu chân tay co quắp, miệng sùi bọt, cử động lưỡi khó khăn, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt thuộc chứng phong đàm.

Trúng phong tạng phủ: Thường gặp trong xuất huyết não, nhồi máu não ổ lớn, có hôn mê. Chứng bế thể liệt cứng do dương khí thịnh, bệnh ở tại tạng tâm và can, hai tay nắm chặt, co quắp, hàm răng nghiến chặt, thở khò khè, mắt đỏ, người nóng, chất lưỡi vàng, không ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực. Chứng thoát thể liệt mềm: Hôn mê, mồm há, chân tay mềm duỗi, đái dầm dề, ra mồ hôi nhiều, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, mạch tế sác, trầm tế muốn mất.

Sau khi bị trúng phong, bệnh nhân còn lại di chứng trúng phong chủ yếu là bán thân bất toại biểu hiện thượng hạ chi của bán thân bên trái hoặc bên phải tê dại, giảm hoặc mất cử động, giảm cảm giác đau, nóng, lạnh, tay không còn cầm nắm được, chân không đi lại được.

Phục hồi di chứng TBMMN

Châm cứu: Thực hiện theo các công thức huyệt:

Huyệt ở tay:  Kiên ngung, Kiên tỉnh, Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Nội quan...

Huyệt ở chân: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Túc tam lý, Phong long, Tam âm giao, Giải khê, Thái xung, Hành gian, Bát phong...

Huyệt ở vùng đầu mặt cổ: Bách hội, Hạ quan, Giáp Xa, Địa thương, Thượng liêm tuyền, Thiên đột...

Điện châm: Bác sĩ đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa hoặc nằm nghiêng. Mỗi ngày điện châm một lần, thời gian lưu kim: 25 - 30 phút. Liệu trình điều trị từ 30 - 45 lần châm, tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể nhắc lại một số liệu trình tiếp theo.

Thủy châm: Thường dùng các huyệt như Giáp tích tương ứng với chi liệt, Kiên ngung, Thủ tam lý, Phong thị, Túc tam lý, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Giải khê.

Phục hồi di chứng tai biến mạch máu nãoXoa bóp bấm huyệt vùng cổ điều trị di chứng tai biến mạch máu não.

Xoa bóp bấm huyệt và tập luyện: Biện pháp không thể thiếu khi chữa di chứng trúng phong, đặc biệt đối với tình trạng bán thân bất toại trong giai đoạn phục hồi di chứng. Người bệnh cần được xoa bóp vùng đầu mặt, lưng và tay chân, trọng tâm là bên liệt. Tập luyện là một nội dung rất quan trọng trong phục hồi chức năng. Tiến hành cho bệnh nhân tập sớm từ thụ động đến chủ động tùy theo tình trạng của mỗi người bệnh.

Để phòng ngừa bệnh TBMMN tái phát, người bệnh cần tuân thủ điều trị, theo dõi sức khỏe định kỳ, kiểm soát yếu tố nguy cơ, có chế độ sinh hoạt, làm việc và tập luyện đều đặn. Bên cạnh đó còn cần phòng tránh các yếu tố bất lợi như để cơ thể bị lạnh, làm việc gắng sức, stress...


TS.BS. Trần Thái Hà
Ý kiến của bạn