Tuy nhiên, vì một nguyên nhân nào đó làm tổn thương gây nên bệnh lý van tim. Trong các trường hợp mắc bệnh ở mức độ nhẹ và vừa, các buồng tim có xu hướng giãn ra để tống được một lượng máu nhiều hơn vì một phần lượng máu tim bơm ra khắp cơ thể bị trào ngược trở lại qua van. Cơ chế bù trừ này khá hiệu quả trong trường hợp này nên người bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng nào. Trong trường hợp tiến triển nặng hơn gây rối loạn chức năng bơm máu của tim dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy tim, đột quỵ não…
Bệnh van tim có thể xảy ra do những nguyên nhân sau đây:
Do bẩm sinh: Điều này có nghĩa là van bị lỗi ngay khi còn ở bào thai, thường gặp ở van động mạch chủ. Khuyết tật van tim bẩm sinh thường được chẩn đoán trong thời thơ ấu.
Do bệnh cơ tim: Bệnh lý này có thể mắc từ trước khi sinh hoặc là biến chứng của bệnh khác trong quá trình phát triển như sốt do virut hay viêm nội tâm mạc. Bệnh cơ tim làm thay đổi cấu trúc tim làm giãn các buồng tim và gây hở van.
Sa van hai lá là một trong những nguyên nhân gây bệnh van tim.
Nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim làm tổn thương dây chằng van và gây hở van, thường gặp ở van hai lá và van động mạch chủ.
Do tuổi cao: Khi có tuổi, van tim trở nên kém linh hoạt, dễ bị rách, dễ bị mảng bám canxi tại van (vôi hóa van tim) làm van bị dày lên và xơ cứng, hạn chế lưu lượng máu đi qua.
Do bệnh thấp tim: Tổn thương van tim do liên cầu khuẩn còn được gọi là bệnh thấp tim, thường gặp ở trẻ nhỏ từ 5-15 tuổi và cũng là nguyên nhân thường gặp nhất gây bệnh van tim ở nước ta. Thấp tim làm cho van bị dày dính, co kéo hoặc vôi hóa hay khít hẹp lâu ngày dẫn đến đóng không kín gây tình trạng hẹp - hở van, thường gặp nhất là van hai lá và van động mạch chủ. Tuy nhiên, các triệu chứng của tổn thương van tim thường chỉ xuất hiện khi trẻ đã ở tuổi trưởng thành. Sử dụng kháng sinh đúng và đủ liều để điều trị viêm họng ở trẻ, có thể ngăn ngừa bệnh này.
Một số bệnh khác: Bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, phình động mạch chủ hoặc một số thuốc, phương pháp điều trị (bức xạ) cũng có thể gây hẹp, hở van tim.
Do sa van hai lá: Sa van hai lá xảy ra khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái đóng không đúng cách, nó lồi lên vào trong buồng tim phía trên (nhĩ trái). Nguyên nhân do tổn thương dây chằng van.
Điều trị bệnh van tim
Hầu hết các vấn đề về van tim có thể được điều trị bằng thuốc, can thiệp hay phẫu thuật sửa chữa, thay thế. Tùy vào nguyên nhân gây hở van, các triệu chứng của bệnh (mệt mỏi, khó thở, đau tức ngực), mức độ ảnh hưởng của van đến chức năng co bóp của tim, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng người bệnh cụ thể.Điều trị bằng thuốc: Thuốc điều trị không làm cho van tim hết hẹp, hở nhưng có thể kiểm soát hoặc làm giảm các triệu chứng, giảm gánh nặng cho tim và làm chậm tiến triển của bệnh. Một số thuốc thường được sử dụng là thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc chống đông…
Can thiệp hoặc phẫu thuật: Lựa chọn phương pháp phẫu thuật tim mở hay can thiệp tim qua da sẽ được bác sĩ quyết định dựa trên mức độ tổn thương van. Phẫu thuật thường được áp dụng với các trường hợp van tim cần thay thế. Can thiệp qua da được áp dụng với các trường hợp hẹp van tim hoặc khuyết tật van tim bẩm sinh. Thay van tim qua da (không mổ) là một kỹ thuật hiện đại nhưng chi phí còn cao.
Lời khuyên của thầy thuốc
Khi bản thân hoặc người nhà mắc bệnh van tim hoặc đã được điều trị bằng cách sửa chữa hay thay thế van, điều quan trọng nhất sau đó là để bảo vệ mình khỏi các vấn đề về tim có thể gặp trong tương lai. Để làm được điều này cần biết mức độ và tình trạng hiện tại của van tim; thông báo với bác sĩ điều trị và nha sĩ về bệnh van tim của mình trong mỗi lần khám, chữa bệnh; khi xuất hiện các triệu chứng của nhiễm trùng như viêm họng, sốt, đau nhức mình mẩy, cần được điều trị chống nhiễm trùng; cần vệ sinh răng miệng thường xuyên, loại bỏ cao răng, chăm sóc tốt răng và nướu răng; dùng thuốc kháng sinh trước khi làm các thủ thuật có thể gây chảy máu; sử dụng thuốc đúng chỉ định để kiểm soát các triệu chứng của bệnh và giúp tim của bạn bơm máu hiệu quả hơn; tái khám định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ đồng thời kiểm tra huyết áp thường xuyên và điều trị tăng huyết áp (nếu có) vì huyết áp cao làm tim phải gắng sức nhiều hơn. Bên cạnh đó, người mắc bệnh van tim cần ăn nhạt, ăn ít muối, ăn thức ăn ít chất béo và kiểm tra nồng độ mỡ trong máu thường xuyên để phòng ngừa bệnh mạch vành; không uống cà phê, không uống rượu vì có thể làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có); tránh để thừa cân vì tình trạng quá cân là một gánh nặng cho tim khi co bóp; tập thể dục mỗi ngày và sinh hoạt điều độ, hoạt động vừa sức.