Phật thủ chữa ho hen, viêm loét dạ dày

SKĐS - Theo Đông y, phật thủ vị cay, chua và đắng, tính ấm; vào can vị phế. Có tác dụng lý khí hóa đàm, thư can hòa vị chỉ thống.

Quả phật thủ còn gọi quả tay Phật, phật thủ cam, phật thủ phiến. Tên khoa học: Citrus medica L. var. sarcodactylis (Noot.) Swingle., họ Cam (Rutaceae). [= C.medica L.var digitata Riss.]. Quả phật thủ mang ý nghĩa tâm linh, còn có tên phúc – thọ - cam, là biểu tượng của sự may mắn. Phật thủ dáng đẹp, màu sáng, hương thơm ngát lâu, là loại quả không thể thiếu trên ban thờ của nhiều gia đình, thường được đặt ở nơi trung tâm mâm ngũ quả ngày tết. Ngoài để thờ cúng, phật thủ còn có nhiều giá trị chữa bệnh.

Bộ phận dùng làm thuốc của phật thủ là quả khô (để nguyên hoặc chưng, thái phiến dày 3- 4 mm, phơi âm can). Rễ lấy vào mùa thu. Lá thu hái quanh năm. Quả phật thủ chứa tinh dầu và flavonoid (sterolin, limettin, citrroten..., dime limettin...). Tinh dầu phật thủ có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm và kích thích tiêu hóa.

Theo Đông y, phật thủ vị cay, chua và đắng, tính ấm; vào can vị phế. Có tác dụng lý khí hóa đàm, thư can hòa vị chỉ thống. Trị đau tức vùng liên sườn, vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ho hen phế quản nhiều đờm, khó thở. Liều dùng cách dùng: 2 - 10g quả khô; bằng cách nấu, hãm. Khi không có quả thì dùng rễ và lá thay.

Phật thủ chữa ho hen, viêm loét dạ dàyPhật thủ mang ý nghĩa tâm linh, còn có tên phúc – thọ - cam, là biểu tượng của sự may mắn.

Bài thuốc có phật thủ

Chữa ho đờm, viêm khí quản mạn tính: Phật thủ 6g, bán hạ chế, gừng 6g. Sắc uống.

Chữa đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa: phật thủ 3 - 10g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

Món ăn thuốc có phật thủ

Cháo phật thủ: Phật thủ 10 - 15g, gạo tẻ  60 - 80g. Nấu phật thủ lấy nước bỏ bã, cho gạo tẻ đã vo sạch vào nấu cháo, khi chín cho thêm đường trắng khuấy đều, đun sôi. Thích hợp cho người bị sốt ho, đau tức vùng ngực do tràn dịch màng phổi.

Ruột lợn hầm phật thủ: Ruột non lợn một đoạn, phật thủ 15 - 30g. Ruột lợn làm sạch thái đoạn, nấu với phật thủ, thêm gia vị thích hợp, ăn. Tuần ăn 2 - 3 lần, dùng liền trong 2 - 3 tuần. Dùng tốt cho phụ nữ bị huyết trắng khí hư.

Chè phật thủ: Phật thủ 10g rửa sạch, thái nhỏ, cho nước sôi hãm uống thay nước chè ngày 1 lần. Dùng tốt cho người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, co thắt tâm vị, đầy ợ hơi, buồn nôn, nôn.

Chè phật thủ cốc tinh thảo: Phật thủ 60g, cốc tinh thảo 15g, chè 3g. Phật thủ, cốc tinh cùng nấu lấy nước, khi đã gần đặc gạn lấy nước vào ấm đã cho chè sẵn. Uống ngày 1 ấm, đợt dùng 5 - 7 ngày. Thích hợp cho người bệnh viêm thị thần kinh, thị lực giảm.

Rượu phật thủ: Phật thủ 30g, rượu trắng 500ml, ngâm trong 7 - 10 ngày là được. Mỗi lần uống khoảng 40ml, ngày 2 lần. Thích hợp cho người bị rối loạn tâm thần ý thức (trầm cảm ức chế...).

Siro phật thủ: Phật thủ 15g rửa sạch thái nhỏ, đường trắng lượng vừa đủ cho vào bình, đổ nước sôi hãm uống thay trà. Dùng cho người đau quặn bụng do đầy hơi trướng bụng (phúc thống khí trệ).

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng cần thận trọng.


TS. Nguyễn Đức Quang
Ý kiến của bạn