1. Công dụng của củ nghệ
Theo Đông y, củ nghệ có vị cay, đắng, tính ấm; vào 2 kinh Can và Tỳ... có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, thông kinh, chỉ thống (giảm đau). Dùng chữa đau ngực sườn, đau bụng do khí trệ huyết ứ; chữa phong thấp đau nhức, đặc biệt có hiệu quả với chứng đau vai và cánh tay. Còn dùng chữa phụ nữ bế kinh, đòn ngã sưng đau, mụn nhọt lở loét ngoài da...
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, củ nghệ có tác dụng bảo vệ tế bào gan; kích thích sự co bóp của túi mật, tăng tiết dịch mật, làm giảm hàm lượng thành phần chất rắn trong dịch mật, khiến thành phần mật trở lại bình thường; giảm đau; kháng viêm; kháng khuẩn; hạ huyết áp; ức chế sự ngưng tập tiểu cầu; hạ mỡ máu; chống ô-xy hóa; chống ung thư; tăng co thắt tử cung và kháng sinh dục ở mức độ nhất định.
Gần đây, khoa học còn phát hiện thấy các chất curcumin, demethoxycurcumin, bisdemethoxycurcumin trong củ nghệ có tác dụng kháng HIV rõ ràng. Có thể sử dụng để làm giảm nhẹ một số chứng trạng bệnh lý ở người bệnh HIV/AIDS, trong các giai đoạn cấp tính và mạn tính.
Củ nghệ có thể sử dụng phòng trị chữa nhiều bệnh.
2. Một số biện pháp sử dụng củ nghệ để chữa bệnh
- Chữa thổ huyết, chảy máu cam: Củ nghệ tán mịn, ngày uống 4-6g, chiêu bằng nước đã đun sôi.
- Hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành tim, đau thắt ngực: Củ nghệ (sao qua) 30g, đương quy (thái lát, sấy khô) 30g, mộc hương 15g, ô dược (sao qua) 15g. Tất cả tán mịn, ngày uống 2 lần. Mỗi lần uống 4g (có thể dùng ngô thù du sắc lấy nước để chiêu thuốc, tăng cường hiệu quả điều trị)
- Chữa viêm dạ dày, viêm đường mật: Nghệ vàng 6g, hoàng liên 3g, nhục quế 2g, diên hồ sách 5g, uất kim 5g, nhân trần 6g; sắc nước uống trong ngày.
- Giúp giảm đau vai gáy và cánh tay: Củ nghệ 10g, cành cây dâu tằm (tang chi) 10g, cốt khí củ 8g, bạch truật 10g, cam thảo 4g; sắc nước uống trong ngày.
- Lên cơn suyễn, đờm kéo lên tắc nghẽn, khó thở: Củ nghệ 40-50g, giã nát, hòa với đồng tiện (nước tiểu trẻ em khỏe mạnh), vắt lấy nước uống.
Củ nghệ hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành tim, đau thắt ngực
- Phòng trị các chứng bệnh phụ nữa sau sinh: Củ nghệ nướng chín, nhai, nuốt dần; hoặc giã nát hòa với rượu hay đồng tiện uống.
- Phụ nữ sau khi đẻ máu xấu xông lên tim: Nghệ đốt tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên mầu nghệ), tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g.
- Với người nhiễm HIV/AIDS, bị rối loạn tiêu hóa, suy gan, ngực sườn và bụng dưới đau tức, tinh thần trầm uất, bồn chồn, dễ cáu giận: Củ nghệ 15g, hương phụ (củ gấu) 12g, đương quy 10g, bạch thược 10g, mộc hương 8g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 20g; sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
- Với những phụ nữ bị HIV/AIDS, bị ứ huyết, nổi u bướu, kinh nguyệt rối loạn, đau bụng: Củ nghệ 15g, đương quy 12g, bạch thược 10g, mẫu đơn bì 8g, hồng hoa 8g, diên hồ sách 8g, địa hoàng 15g, xuyên khung 6g, bạch hoa xà thiệt thảo 20g; sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
Mời bạn xem thêm video:
Trời rét, nên ăn gì để giữ ấm cơ thể? | SKĐS