Tiền đái tháo đường có nghĩa là lượng đường trong máu cao hơn bình thường, nhưng nó chưa tăng đủ để được phân loại như đái tháo đường typ 2 (đường huyết lúc đói 5,6 - 7 mmol/l). Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiền đái tháo đường có thể mang lại lượng đường trong máu trở lại bình thường.
Cách phát hiện
Thông thường, tiền đái tháo đường không có dấu hiệu hay triệu chứng. Tuy nhiên, có một số trường hợp người bệnh sẽ có biểu hiện da sẫm màu nhất là ở những vùng da bị gấp nhiều, ví dụ như ở nách và cổ, đầu gối và khớp ngón tay. Tình trạng này, được gọi là acanthosis nigricans, có thể là một dấu hiệu của kháng insulin. Hoặc người bệnh liên tục cảm thấy đói vì sự thiếu hụt insulin (nếu không có đủ insulin để chuyển đường vào các tế bào, cơ bắp và các cơ quan nên cạn kiệt năng lượng, dẫn đói liên tục).
Những người trong nhóm nguy cơ cao cần kiểm soát tiền đái tháo đường. |
Các yếu tố nguy cơ đối với tiền đái tháo đường: Đang thừa cân, béo phì, người ít hoạt động (lười vận động), ở độ tuổi 45 trở lên. Có một lịch sử gia đình của bệnh đái tháo đường typ 2. Là phụ nữ khi sinh con mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ khi đang mang thai hoặc đã sinh ra một em bé nặng hơn (4,1 kg). Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang; Người tăng huyết áp, mỡ trong máu bất thường và cholesterol, thường xuyên ngủ ít hơn 5,5 giờ một đêm… Thì cần đến cơ sở chuyên khoa nội tiết để được khám định kỳ và làm các xét nghiệm để phát hiện sớm bệnh.
Bệnh có thể phòng?
Là bệnh rối loạn chuyển chất bột đường gây tăng đường huyết mạn tính, hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm insulin hoặc kết hợp cả hai. Vì vậy, để giảm các nguy cơ mắc bệnh đối với những người có nguy cơ cao cần tránh béo phì duy trì cân nặng nên có, đây là điểm mấu chốt để dự phòng bệnh đái tháo đường typ 2. Cân nặng nên có BMI (được tính bằng cách lấy trọng lượng cơ thể chia cho bình phương chiều cao) ở ngưỡng 20 - 22 là tốt nhất. Cũng có thể tìm cân nặng hợp lý bằng cách lấy số lẻ chiều cao nhân 0,9. Chẳng hạn nếu bạn cao 160cm thì cân nặng lý tưởng là 60x0,9 = 54kg. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch. Vì thế người có nguy cơ mắc đái tháo đường muốn phòng bệnh thì nên bỏ thuốc.
Bên cạnh đó, việc luyện tập cũng giúp làm tăng tính nhạy cảm của insulin tốt hơn, giúp kiểm soát chỉ số đường huyết trong máu và giúp cơ rắn chắc, cải thiện chức năng tim mạch… Các chuyên gia khuyến cáo nên tập khoảng 30 phút mỗi ngày cho một bài tập trung bình, tập ít nhất 3 - 5 lần một tuần, cho dù bất kỳ bài tập nào cũng có tác dụng tốt cho sức khỏe, cũng có tác dụng dự phòng bệnh. Tránh căng thẳng về tinh thần (tránh stress).
Rau quả tươi tốt cho người bệnh đái tháo đường. |
Nếu đang ở giai đoạn cửa sổ hay tiền đái tháo đường thì người bệnh cần có kế hoạch kiểm soát tốt để không tiến triển thành bệnh. Ngoài ra, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh vô cùng quan trọng. Trong đó, bữa ăn cần cân đối 4 nhóm thực phẩm (đạm, đường, tinh bột, vitamin và khoáng chất); phối hợp nhiều loại thực phẩm.
Cụ thể: Ăn nhiều rau, quả hoặc sử dụng thường xuyên các loại hạt họ đậu, vừng, lạc. Ăn ít hoa quả có độ đường cao như: Xoài, nhãn, vải... Cần tăng cường ăn thực phẩm tươi và các món luộc, ăn nhiều rau, củ, trái cây ít ngọt (bưởi, ổi, chuối,…), đảm bảo ăn ít nhất 400g mỗi người mỗi ngày. Chọn sữa ít béo như: sữa đậu nành, đậu tương hoặc các loại phô mai ít béo.
Chú ý không ăn thừa muối, không nên ăn quá 5g/người/ngày. Hạn chế cho muối và gia vị chứa nhiều muối vào thực phẩm khi nấu ăn, hạn chế chấm thức ăn vào muối và gia vị chứa nhiều muối.
Cần giảm bớt ăn thịt, tăng cường ăn cá, tuần 2 - 3 lần. Thịt thì nên chọn loại không có mỡ, thịt gia cầm thì nên loại bỏ da vì trong da có nhiều cholesterol.
Uống nước chè, nụ vối…, không nên uống các loại nước ngọt. Dùng dầu thực vật để chế biến. Hạn chế ăn quá nhiều các thức ăn có năng lượng cao, thức ăn có hàm lượng đường nhiều (bánh, kẹo, mứt...).
Nếu có một trong các biểu hiện như thường xuyên khát, uống nước liên tục, đi tiểu thường xuyên, nhanh đói dù ăn nhiều, sụt cân, người mệt mỏi, thị lực giảm, đau bụng… thì nên nghĩ đến bệnh đái tháo đường, cần đến cơ sở y tế chuyên khoa nội tiết để khám và chẩn đoán, điều trị kịp thời.
Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Bảy
Xét nghiệm HbA1c hiện nay là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán và đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết mà không gặp quá nhiều phiền toái. Đối với người không bị bệnh đái tháo đường, trị số của xét nghiệm HbA1c ở khoảng 4% và 5,6%; trong khoảng 5,7% và 6,4% thì có nguy cơ mắc bệnh. Còn nồng độ bằng hoặc lớn hơn 6,5% thì người đó bị chẩn đoán đái tháo đường. Đường huyết được kiểm soát tốt nhất khi HbA1C nhỏ hơn 6,5 - 7%. Với xét nghiệm này, bệnh nhân không cần nhịn đói và có thể lấy mẫu máu thử bất kỳ lúc nào. Mẫu thử ổn định, kết quả không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cấp thời như stress hay gắng sức. Xét nghiệm HbA1c phản ánh nồng độ đường huyết dài hạn, giúp giảm bớt gánh nặng cho bệnh nhân trong việc xét nghiệm đường huyết thường xuyên như các phương pháp khác, do kết quả HbA1c cho biết nồng độ đường huyết trung bình trong vòng 90 - 120 ngày trước đó. |