Oresol khá thông dụng trong tủ thuốc của nhiều gia đình, bởi cách sử dụng đơn giản, nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Tuy nhiên, nó vẫn là thuốc cho nên cần có những lưu ý nhất định trong sử dụng để tránh nguy hiểm có thể xảy ra.
Công dụng của Oresol
Oresol cung cấp cho cơ thể lượng nước và chất điện giải bị mất trong các trường hợp tiêu chảy, sốt cao, sốt xuất huyết, nôn mửa… Hay khi cơ thể phải hoạt động thể lực với cường độ cao trong môi trường nắng nóng, ra nhiều mồ hôi. Oresol là liệu pháp bù nước đường uống được sử dụng trong các trường hợp mất nước nhẹ và trung bình, làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong do mất nước. Các trường hợp mất nước nặng như tiêu chảy cấp do bệnh tả hay rotavirus ở trẻ em, bệnh nhân cần được truyền dịch qua đường tĩnh mạch. Về mặt sinh lý học, lượng nước trung bình trong cơ thể chiếm khoảng 65% tùy theo độ tuổi, giới tính, trọng lượng và thể trạng. Vì vậy, khi cơ thể bị mất nước nghiêm trọng trong thời gian ngắn bởi những nguyên nhân như tiêu chảy cấp có thể đưa đến tử vong do sốc trụy tuần hoàn, kể cả ở người trưởng thành nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ em suy dinh dưỡng, người mắc AIDS có nguy cơ tử vong cao hơn.
Oresol sử dụng khi bị tiêu chảy và cho người chơi thể thao
Oresol mang lại hiệu quả tốt nhất nếu được sử dụng sớm khi cơ thể mất nước và điện giải trong trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy cấp, sốt cao, sốt xuất huyết... Đối với tiêu chảy, bù nước là nguyên tắc cơ bản trong điều trị, oresol đã cứu sống rất nhiều bệnh nhân từ khi nó ra đời. Theo WHO, oresol có thể điều trị thành công 80% bệnh nhân tả, kể cả người lớn và trẻ em. Nên bắt đầu sử dụng oresol ngay khi có các dấu hiệu mất nước xuất hiện: khát nước, tiểu ít, nước tiểu sẫm màu, đau đầu, khô da, khô môi và miệng. Tình trạng nghiêm trọng hơn, các biểu hiện như chóng mặt, tim đập nhanh, huyết áp hạ, mệt mỏi, mơ hồ, mắt trũng, chuột rút… bắt đầu xuất hiện. Ở trẻ em là các dấu hiệu như không đi tiểu trong khoảng hơn hai giờ, khóc không có nước mắt, nếp véo da không mất đi sau vài giây, phản xạ chậm, không thể uống nước… Nếu đã có các dấu hiệu mất nước nặng, uống dung dịch oresol ngay nếu còn uống được và đi đến cơ sở y tế gần nhất. Các trường hợp mất nước nhẹ nếu các dấu hiệu vẫn không cải thiện sau 24 giờ dùng oresol, nên đến gặp bác sĩ. Việc sử dụng oresol là chống chỉ định khi bệnh nhân bị suy thận cấp, tắc ruột, liệt ruột, bí tiểu, mất nước nặng kèm sốc, nôn nhiều và kéo dài. Người bệnh bị suy tim sung huyết, phù hoặc tình trạng giữ natri, suy thận, xơ gan cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với vận động viên, người chơi thể thao, có nên sử dụng oresol trong khi vận động hay không là một câu hỏi phổ biến. Trong những hoạt động tập luyện nhẹ và trung bình hằng ngày, nước tinh khiết có lẽ đã đủ cho nhu cầu của cơ thể bạn, vì khi không hao tổn thể lực và đổ nhiều mồ hôi thì lượng chất điện giải hao hụt là không đáng kể, và lượng điện giải dư thừa từ oresol sẽ được thận đào thải. Chỉ khi cơ thể phải vận động ở cường độ cao liên tục, trong môi trường nắng nóng như vận động viên marathon, cầu thủ… thì cơ thể đổ nhiều mồ hôi một cách nhanh chóng, do đó lượng nước cùng chất điện giải mất đi qua mồ hôi là đáng kể, do vậy việc bổ sung kịp thời bằng oresol (pha đúng lượng nước theo hướng dẫn) là cần thiết. Điều quan trọng, là bạn phải bổ sung nước cho cơ thể cả trước, trong và sau khi luyện tập, với từng lượng vừa phải chứ không phải đến khi có cảm giác khát mới uống một lượng lớn nước và không nên uống nước quá lạnh.
Sử dụng oresol đúng và hiệu quả
Oresol được bào chế ở dạng bột khô, nên cần chú ý pha chế đúng các nguyên tắc sau để đảm bảo hiệu quả cũng như tránh các tác dụng không mong muốn khi sử dụng:
- Pha gói bột đúng lượng nước theo hướng dẫn ghi trên gói là quy tắc quan trọng nhất để được dung dịch oresol có nồng độ điện giải đúng như tính toán, nhằm đảm bảo áp lực thẩm thấu và sự hấp thu nước cho cơ thể. Có các quy cách đóng gói oresol phổ biến, đó là loại pha trong 200mL, 250mL hoặc một lít nước. Cần sử dụng dụng cụ đong đo chính xác và tuyệt đối không tự ý tăng giảm lượng nước. Một số phụ huynh vì muốn trẻ dễ uống hết dung dịch mà pha với lượng nước ít hơn khuyến cáo, điều này là vô cùng nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Dung dịch oresol đặc với nồng độ natri cao làm tình trạng mất nước nội bào càng trở nên nghiêm trọng hơn, có thể gây ra các biến chứng thần kinh không hồi phục và rất nguy hiểm, có biểu hiện như lơ mơ, rối loạn tri giác, hôn mê, co giật…
- Một gói thuốc chỉ pha chế một lần với đúng lượng nước ghi trên nhãn, không được chia nhỏ gói thuốc cho nhiều lần pha vì sẽ không chính xác.
- Sử dụng nước tinh khiết là tốt nhất để pha oresol. Không nên pha oresol bằng nước khoáng, đặc biệt là các loại nước khoáng bổ sung có hàm lượng khoáng chất cao. Không được pha oresol bằng sữa, nước ngọt, nước trái cây, canh, súp hay bất kì loại nước nào khác, không được cho thêm đường để trẻ em dễ uống.
- Không được đun sôi dung dịch oresol. Nếu pha bằng nước đun sôi để nguội, phải chờ nước nguội hẳn mới thực hiện quá trình pha chế.
- Nên sử dụng dung dịch oresol ngay sau khi pha. Nếu không sử dụng hết, có thể bảo quản dung dịch oresol trong tủ lạnh, dùng trong vòng 24 giờ và lắc đều trước khi dùng. Nếu không thể bảo quản trong tủ lạnh, dung dịch oresol chỉ nên được sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha.
Việc sử dụng oresol để bù đắp lại lượng nước và điện giải đã mất nên được thực hiện nhanh trong vòng 3 đến 4 giờ (trừ trường hợp mất nước tăng natri huyết được thực hiện chậm hơn, trong vòng 12 giờ), sau đó duy trì bổ sung lượng nước từ oresol và các nguồn bình thường khác với lượng thích hợp (ví dụ ở trẻ nhỏ là bú sữa mẹ hoặc sữa công thức giữa các lần sử dụng oresol) để thay thế lượng nước bị hao hụt. Có thể không cần uống một lượng lớn oresol trong một lần, đặc biệt là ở trẻ em vì sẽ xảy ra tình trạng nôn trớ, mà nên bổ sung từ từ từng lượng nhỏ nhưng được thực hiện liên tục. Liều lượng oresol sử dụng phụ thuộc vào tình trạng mất nước, theo Dược thư Việt Nam, trẻ 1 tháng tuổi đến dưới 1 tuổi nên sử dụng một lượng có thể tích bằng với thể tích một lần bú bình thường. Trẻ em 1-12 tuổi dùng khoảng 100-200mL sau mỗi lần nôn, tiêu chảy. Trẻ trên 12 tuổi và người lớn nên sử dụng oresol đến khi hết khát và thuyên giảm các triệu chứng mất nước, sau đó là 200 đến 400mL sau mỗi lần đi tiêu hoặc nôn. Chú ý, một số chế phẩm oresol trên thị trường có bổ sung tinh bột gạo đã được chứng minh mang lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân tiêu chảy, tuy nhiên loại chế phẩm này không được khuyến khích sử dụng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Nếu không có sẵn gói oresol, có thể chuẩn bị dung dịch thay thế bằng cách hòa tan nửa thìa nhỏ muối và sáu thìa nhỏ đường trong một lít nước đun sôi để nguội hoặc nước tinh khiết (theo hướng dẫn của WHO). Hoặc có thể sử dụng nước dừa, nước cơm thêm một chút xíu muối để thay thế trong trường hợp khẩn cấp.