Ô dược còn có tên khác là thổ mộc hương, thiên thai ô dược...
Ô dược có tinh dầu và alkaloid (khung aporrphin: oduocin, oxoduocin). Theo Đông y, ô dược có vị cay, tính ôn; vào kinh Tỳ, Phế và Thận, Bàng quang.
Tác dụng hành khí chỉ thống, ôn thận tán hàn, kiện vị. Trị chứng hàn uất khí trệ, thận dương bất túc, bàng quang hư lãnh. Liều dùng: 6 - 12g.
Bài thuốc có ô dược
Trị hành khí giảm đau
Trị cảm hàn khí trệ, ngực bụng trướng đau liên miên, thích chườm nóng, đặc biệt tốt với trường hợp bụng dưới trướng đau do bàng quang bị khí lạnh gây nên.
Bài 1 - Thang ô trầm: Ô dược 12g, trầm hương 2g, đảng sâm 12g, cam thảo 8g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị vùng bụng dưới lạnh trướng đau, mạch trầm trì.
Bài 2: Ô dược 16g, cao lương khương 6g, hồi hương 6g, thanh bì 8g. Sắc uống. Trị sán hàn gây đau bụng.
Bài 3 - Thang Tứ ma: Ô dược 12g, trầm hương 2g, đảng sâm 12g, binh lang 12g. Sắc uống. Trị tinh thần uất ức, hay ợ hơi, ngực bụng trướng đầy.
Bài 4 - Ô dược thang: Ô dược 10g, hương phụ 8g, đương quy 12g, mộc hương 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Tác dụng lý khí, điều kinh, chỉ thống. Trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, hội chứng trước kỳ kinh. Ngoài ra còn trị đau vùng ngực sườn, viêm khoang chậu mạn tính.
Ôn trung, kiện vị
Bài 1 - Bột hương ô: Ô dược, hương phụ, liều lượng bằng nhau, nghiền bột. Mỗi lần uống 4g – 8g, ngày 2 lần, chiêu với nước sắc táo và gừng. Dùng khi dạ dày lạnh, thức ăn khó tiêu, nôn oẹ.
Bài 2: Ô dược 8g, ích trí nhân 6g, tiểu hồi 2g. Sắc uống. Chữa đau dạ dày do lạnh.
Tiểu tiện nhiều lần, hay đái dầm
Bài thuốc - Súc tuyền hoàn: Ích trí nhân 12g, ô dược 12g, sơn dược 12g. Tán bột. Mỗi lần dùng 10g, uống với rượu loãng hay nước cơm. Tác dụng ôn thận, trừ hàn, sáp niệu. Trị hạ nguyên hư hãm, tiểu tiện nhiều lần, trẻ em đái dầm.
Kiêng kỵ: Người khí huyết hư, nội nhiệt không được dùng.
Mời độc giả xem thêm video:
Phẫu thuật thay khớp gối sau mổ.