Hội chứng ống cổ tay (Carpal Tunnel Syndrome) là một hội chứng thường gặp trong lâm sàng. Trong hội chứng này, dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay. Những tiến bộ của kỹ thuật nội soi trong điều trị hội chứng ống cổ tay giúp cho việc can thiệp sớm và hiệu quả, giải quyết được những phiền toái do việc can thiệp phẫu thuật. Có nhiều kỹ thuật nội soi khác nhau với những cải tiến từ kỹ thuật 2 lỗ xuống 1 lỗ, đưa vị trí phẫu thuật lên cao, xa bàn tay giúp cho các khó chịu do phẫu thuật giảm đi nhiều, bệnh nhân có khả năng vận động và sinh hoạt sớm hơn.
Ai dễ mắc?
Hội chứng ống cổ tay là do dây thần kinh giữa bị chèn ép tại cổ tay, làm đau và yếu bàn tay. Hội chứng này thường gặp ở người trung niên, nữ gặp nhiều hơn nam, gặp nhiều hơn ở một số bệnh lý như đái tháo đường.
Điều trị hội chứng ống cổ tay với kỹ thuật nội soi một lỗ.
Những dấu hiệu đầu tiên của bệnh là tê tay. Tê ở gan bàn tay, cùng với ngón trỏ và ngón giữa. Nhưng cũng có người cảm thấy tê ở tất cả các ngón tay, ở hai ngón vừa kể thì tê nhiều hơn. Tê tay thường xuất hiện khi cầm tay lái xe máy đi xa, có người đang đi xe máy phải dừng lại buông tay ra và vẩy vẩy mấy cái rồi mới đi tiếp được. Cũng có người đang ngủ, nửa đêm bị thức giấc do tê và đau các ngón tay, dậy đi lại và vẩy tay một lúc lại hết tê và đi ngủ lại. Sau một thời gian không được chữa trị, dần dần có rối loạn vận động, biểu hiện bằng yếu và teo khối cơ ô mô cái, là khối cơ vốn phồng lên ở gan tay, chỗ dưới của ngón tay cái. Khi khám bệnh, bác sĩ thần kinh dùng búa bằng cao su gõ vào cổ tay, người bệnh thấy tê lan xuống các ngón tay, gọi là dấu hiệu Tinnel.
Khó khăn trong điều trị
Về bản chất, chèn ép thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay là tình trạng chèn ép cơ học mà trong đó trên 90% các trường hợp là không rõ căn nguyên cụ thể, một số yếu tố được nhắc đến trong các trường hợp này như tình trạng tăng áp lực khoảng kẽ. Khoảng 10% các trường hợp còn lại do các chèn ép có nguyên nhân rõ ràng như sau chấn thương, lắng đọng tổ chức trong bệnh lý chuyển hóa như bệnh gout,... Chỉ định mổ được cân nhắc đến khi các điều trị nội khoa và vật lý trị liệu không cải thiện, biểu hiện chèn ép cơ học rõ mà theo kinh nghiệm thể hiện ở hai yếu tố: 1 là biến đổi tín hiệu dẫn truyền thần kinh trên điện sinh lý thần kinh và 2 là biến đổi hình thái thần kinh trên thăm dò hình ảnh (chủ yếu bằng siêu âm).
Khi được cân nhắc chỉ định phẫu thuật, khá nhiều bệnh nhân cũng như ngay cả các phẫu thuật viên cũng e ngại là những phiền toái do sẹo mổ đem lại. Việc cân nhắc giữa giải phóng thần kinh để cải thiện triệu chứng với những khó chịu do sẹo mổ như đau, khó chịu khi bị cọ xát hay một số trường hợp sẹo viêm dính gây chèn ép tái phát thần kinh là yếu tố chính làm e ngại cân nhắc việc phẫu thuật hay không. Việc trì hoãn thời điểm phẫu thuật có thể làm tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn và có thể lỡ mất thời điểm tốt để phẫu thuật.
Nội soi một lỗ - Bước tiến mới trong cải tiến kỹ thuật
Việc cải tiến các kỹ thuật phẫu thuật đều nhằm mục tiêu hướng tới giảm phiền toái do phẫu thuật đem lại mà chủ yếu là vấn đề sẹo mổ cũng như tăng mức độ an toàn cho phẫu thuật. Các kỹ thuật phẫu thuật từ kinh điển với đường mổ lớn đến các đường mổ nhỏ ít xâm lấn và hiện đại hơn là các kỹ thuật với sự hỗ trợ của nội soi làm giảm thiểu kích thước sẹo mổ, vị trí sẹo mổ để giảm thiểu các khó chịu do sẹo mổ đem lại nhờ đó việc phẫu thuật trở nên nhẹ nhàng hơn, chỉ định can thiệp phẫu thuật có thể tiến hành ở giai đoạn sớm hơn giúp cho cải thiện triệu chứng cũng như hồi phục thần kinh được thuận lợi hơn.
Những kỹ thuật nội soi chủ yếu có thể được chia ra 2 nhóm chính là kỹ thuật nội soi 2 lỗ (với kỹ thuật tiêu biểu là của tác giả Chow, kỹ thuật này đã được chúng tôi triển khai cách đây gần 10 năm) và các kỹ thuật 1 lỗ với sử dụng 1 tay cầm dụng cụ có gắn camera và dao cắt đồng thời giúp cho việc đưa đường rạch da ra xa vị trí nhạy cảm của bàn tay nhờ đó làm giảm thiểu các khó chịu do sẹo mổ đem lại. Với kỹ thuật 2 lỗ, bệnh nhân vẫn phải chịu 1 sẹo mổ ở vùng gan tay nên mức độ phiền toái sau mổ vẫn còn. Hiện nay, với kỹ thuật nội soi 1 lỗ giúp giảm thiểu tối đa các khó chịu do sẹo mổ đem lại làm cho phẫu thuật có thể thực hiện ở giai đoạn sớm giúp thần kinh hồi phục nhanh hơn.
Các thương tổn thần kinh ngoại biên có xu thế ngày càng được phát hiện sớm nhờ vào các phương tiện thăm dò chẩn đoán. Việc thực hiện các can thiệp phẫu thuật đúng lúc giúp cho ngăn ngừa tiến triển nặng của bệnh và phục hồi thần kinh tốt. Kỹ thuật nội soi giúp giảm sự phiền toái do phẫu thuật một cách tối đa tuy nhiên, việc am hiểu sâu về cấu trúc giải phẫu cũng như thuần thục về kỹ thuật là những yếu tố quan trọng giúp cho cuộc mổ an toàn và thành công.