1. Tổng quan về nhược thị
Nhược thị là vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe đôi mắt của bệnh nhân và có nguy cơ gây mù lòa nếu không được điều trị đúng cách. Trên thực tế căn bệnh này không quá phổ biến nên mọi người chưa thực sự quan tâm và hiểu được mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Hầu hết những trường hợp giảm thị lực do nhược thị đều có thể phòng tránh hoặc phục hồi nếu được can thiệp bằng những biện pháp thích hợp. Nhược thị chiếm khoảng 1 - 4% dân số toàn cầu. Nhược thị hầu như chỉ xảy ra ở một mắt nhưng đôi khi nó có thể làm giảm thị lực ở cả hai mắt.
Bệnh nhược thị chia làm hai loại sau:
- Nhược thị chức năng: Là tình trạng thị lực của mắt có thể cải thiện sau một thời gian điều trị và phục hồi chức năng.
- Nhược thị thực thể: Là tình trạng mắt không thể phục hồi hoàn toàn trở về bình thường được.
Bệnh nhược thị ở trẻ em
Trong quá trình phát triển ở trẻ em, đường dẫn truyền thị giác từ mắt đến não dần hình thành và hoàn thiện. Trong giai đoạn này, bất kỳ nguyên nhân nào làm cản trở việc phát triển thị giác của hai mắt hoặc có sự tương tác bất thường giữa hai mắt dẫn đến việc hoàn thiện đường dẫn truyền thị giác bị gián đoạn đều có thể gây nhược thị. Tỷ lệ nhược thị gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi chiếm khoảng 3%. Sau 7 tuổi, não bộ và thần kinh thị giác đã ổn định, nên mọi điều trị sau thời gian này thường kém hiệu quả. Do đó, cần phải để ý phát hiện sớm trẻ bị nhược thị để có biện pháp can thiệp kịp thời tránh biến chứng nặng nề.
Bệnh nhược thị ở người lớn
Nhược thị ở người lớn có thể được phát triển từ những vấn đề khác của mắt như các tật khúc xạ của mắt: Cận thị, loạn thị, viễn thị hoặc các bệnh khác như đục thủy tinh thể, đục giác mạc, loạn dưỡng võng mạc. Do đó, để chẩn đoán nhược thị ở người lớn thì cần phải tìm nguyên nhân gây ra tình trạng nhược thị. Từ đó điều trị căn nguyên mới có thể hy vọng cải thiện thị lực của mắt.
2. Nguyên nhân gây nhược thị
Thị lực phát triển nhanh chóng trong những năm đầu đời, đạt gần tối đa lúc 6 tuổi và ổn định vào khoảng 12 tuổi. Để thị lực phát triển tốt, việc tiếp nhận hình ảnh của hai mắt phải đầy đủ và hài hòa, tức là trục thị giác phải thông thoáng, hai mắt phải thẳng hàng cùng nhau.
Mắt sẽ truyền tín hiệu về não để xử lý dần dần hoàn thiện chức năng thị giác hai mắt. Bất cứ nguyên nhân nào gây cản trở đến sự nhìn rõ của một trong hai mắt hoặc có sự tương tác bất thường giữa hai mắt trong giai đoạn phát triển này có thể gây thị lực kém hay nhược thị. Đó là:
- Các bệnh gây cản trở trục quang học thị giác: Khi có sự che khuất trục thị giác của mắt như sụp mi, sẹo giác mạc, di chứng màng đồng tử, đục thể thủy tinh bẩm sinh, tổn hại dịch kính...
- Bệnh lác mắt
- Tật khúc xạ: Hay gặp trên mắt có tật khúc xạ cao, đặc biệt trên những mắt viễn thị và loạn thị cao.
- Lệch khúc xạ: Khúc xạ hai mắt không đều nhau, thường chênh lệch trên 2D có thể gây nhược thị ở mắt có khúc xạ cao hơn.
Có thể do đồng thời nhiều nguyên nhân phối hợp.
3. Biểu hiện và những bệnh gây nhược thị
Nhược thị có thể được chẩn đoán bằng cách khám mắt và đo thị lực. Có thể dùng nhiều kỹ thuật khác nhau để đo thị lực tùy thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân. Ngoài ra, những trẻ bị lác nên được theo dõi cẩn thận xem tình trạng nhược thị có xuất hiện hay không.
Nhược thị thường xảy ra chỉ ở một mắt nên nhiều bậc cha mẹ và trẻ nhỏ không nhận ra được. Có rất nhiều bậc cha mẹ không đưa trẻ đi khám mắt đầy đủ nên nhiều trẻ bị nhược thị nhưng không được phát hiện, cho đến khi được các bác sĩ nhãn khoa khám mắt lúc đã lớn.
Có nhiều bệnh gây nhược thị trong đó chủ yếu gặp ở các bệnh sau:
Lác mắt: Là tình trạng hai mắt không cùng nhìn về một hướng. Nghĩa là khi một mắt nhìn thẳng ra phía trước thì mắt còn lại sẽ liếc vào trong, ra ngoài, nhìn lên hoặc xuống. Do hai mắt không nhìn cùng một hướng nên chúng tập trung tiêu điểm vào những điểm hoặc vật thể khác nhau. Hầu hết những trường hợp lác mắt xuất hiện sớm ở trẻ nhỏ, vào khoảng thời gian não đang học cách nhìn.
Tuy nhiên, một số trường hợp lác mắt nhưng thị lực của mỗi mắt vẫn còn tốt. Trong những trường hợp này 2 mắt sẽ được dùng xen kẽ qua lại với nhau ở những thời điểm khác nhau. Do đó, đường dẫn truyền thị giác sẽ phát triển ở mỗi mắt. Ở nhiều trường hợp lác mắt, một mắt giữ chức năng chính yếu. Mắt còn lại không được dùng để nhìn, do đó não bỏ qua tín hiệu do nó truyền đến. Khi đó con mắt phụ này sẽ không phát triển đường dẫn truyền thị giác bình thường được, dẫn đến nhược thị.
Bất thường khúc xạ - đặc biệt là tình trạng chiết quang mắt không đều:
Bất thường khúc xạ bao gồm: Nhìn gần (cận thị), nhìn xa (viễn thị) và loạn thị. Những tình trạng này do độ tập trung ánh sáng của thủy tinh thể bên trong mắt kém gây ra. Nếu bị tật khúc xạ ở một mắt, thông thường thì mắt còn lại cũng bị y như vậy. Tuy nhiên, cũng có thể người bị loạn thị có nghĩa là có sự khúc xạ khác nhau ở mỗi mắt.
Bất thường khúc xạ có thể giải quyết được bằng cách mang kính. Tuy nhiên, nếu như không được phát hiện, nhược thị có thể xuất hiện ở một mắt không được sử dụng.
Những bất thường khác gây cản trở thị giác: Bất kỳ bất thường nào ở trẻ nhỏ gây cản trở thị giác đều có thể dẫn đến nhược thị, do não không thể tạo lập được đường dẫn truyền thị giác. Chẳng hạn như bị đục thủy tinh thể ở một mắt hoặc giác mạc bị sẹo dẫn đến không nhận được ánh sáng vào phía sau mắt. Đây là lý do vì sao nên điều trị đục thủy tinh thể ở trẻ em càng sớm càng tốt.
4. Chẩn đoán nhược thị
Khi khám các bác sĩ nghi ngờ sẽ chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán như: Siêu âm nhãn cầu có thể phát hiện được nguyên nhân. Điện võng mạc giúp chẩn đoán nguyên nhân.
Chẩn đoán xác định dựa vào các dấu hiệu giảm thị lực ở một hoặc hai mắt sau khi chỉnh kính thị lực < 20/30 hoặc chênh lệch thị lực hai mắt ≥ 2 hàng.
Trên lâm sàng dựa vào thị lực chia làm 3 mức độ.
- Nhược thị nhẹ khi thị lực từ 20/40 đến 20/30.
- Nhược thị trung bình khi thị lực từ 20/200 đến 20/50.
- Nhược thị nặng khi thị lực dưới 20/200.
Chẩn đoán các nhược thị để phân biệt các bệnh lý gây giảm thị lực như:
- Viêm thị thần kinh: Giảm thị lực một hoặc hai mắt với nhiều mức độ khác nhau, có thể kèm đau trong hốc mắt hoặc đau khi vận nhãn, đĩa thị có thể cương tụ, phù từng phần hoặc toàn bộ, chụp CT scan có thể thấy thị thần kinh to hơn bình thường.
- Mù vỏ não: Mắt mất hoàn toàn cảm giác đối với ánh sáng nhưng không có tổn thương thực thể nào thấy được, mất phản xạ quy tụ - điều tiết, mất phản xạ hướng mắt theo ánh sáng…
5. Điều trị nhược thị được không?
Câu hỏi nhiều người đưa ra là nhược thị có chữa được không? Theo quy luật, trẻ được điều trị càng sớm thì thị lực phục hồi càng nhanh và thị giác càng có nhiều khả năng trở lại được bình thường. Nếu bắt đầu điều trị trước 6 - 7 tuổi có thể phục hồi được thị lực trở về bình thường. Nếu phát hiện muộn bắt đầu điều trị khi độ tuổi càng lớn, thị lực có thể cải thiện được một phần nhưng khó có thể hoàn toàn bình thường được.
Chính vì vậy, tùy vào từng bệnh nhân và các giai đoạn của bệnh cũng như nguyên nhân gây bệnh mà các bác sĩ có phác đồ cụ thể. Việc điều trị bao gồm: Điều trị hoặc điều chỉnh lại những rối loạn về mắt gây nhược thị và làm cho mắt bị nhược thị hoạt động để thị giác có thể phát triển bình thường.
Điều trị những nguyên nhân, chẳng hạn như những người bị tật khúc xạ (cận thị hoặc viễn thị) có thể điều chỉnh được bằng cách mang kính, những người bị đục thủy tinh thể có thể phẫu thuật để điều trị...
Cách điều trị chính là ngăn không dùng bên mắt đang hoạt động tốt để khuyến khích mắt bị nhược thị hoạt động. Nếu điều này được thực hiện sớm ở trẻ em, thị giác thường sẽ được cải thiện đến mức bình thường. Cách làm thông dụng nhất là dán băng lên mắt tốt trong một khoảng thời gian.
Thời gian dán băng lên mắt mỗi ngày có thể thay đổi. Nó tùy thuộc vào độ tuổi bệnh nhân, độ nặng của bệnh. Thông thường thì việc điều trị sẽ tiếp tục cho đến khi thị lực trở về bình thường hoặc cho đến khi không còn có thể cải thiện thêm nếu điều trị tiếp. Có thể kéo dài trong vài tuần đến vài tháng.
Đôi khi có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt hoặc kính đặc chế để làm mờ mắt còn tốt thay vì dùng băng dán như vậy có thể giúp người nhược thị sử dụng mắt bị nhược thị để nhìn. Để phòng bệnh nhược thị, mọi người cần chủ động thường xuyên khám mắt định kỳ và kiểm tra mắt, đo độ nếu mắc tật khúc xạ. Bên cạnh đó, những người có tỉ lệ mắc nhược thị cao bao gồm: Trẻ sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển, bại não hay người có tiền căn gia đình mắc tật khúc xạ cao, lác/ lé, nhược thị và đục thể thủy tinh bẩm sinh cần được khám mắt tổng quát và toàn diện càng sớm càng tốt và duy trì lịch khám định kỳ. Phát hiện và điều trị nhược thị sớm giúp cho sự phát triển thị giác của trẻ, đồng thời, nâng cao chất lượng cuộc sống về sau. Ngoài ra, khi có biểu hiện nghi ngờ và nếu có triệu chứng như nhìn mờ, nhìn đôi, lóa sáng... cần đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt.
6. Phòng bệnh nhược thị
Để phòng bệnh nhược thị, mọi người cần chủ động thường xuyên khám mắt định kỳ và kiểm tra mắt, đo độ nếu mắc tật khúc xạ. Bên cạnh đó, những người có tỉ lệ mắc nhược thị cao bao gồm: Trẻ sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển, bại não hay người có tiền căn gia đình mắc tật khúc xạ cao, lác/lé, nhược thị và đục thể thủy tinh bẩm sinh... cần được khám mắt tổng quát toàn diện càng sớm càng tốt và duy trì lịch khám định kỳ.
Phát hiện và điều trị nhược thị sớm giúp cho sự phát triển thị giác của trẻ, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống về sau. Ngoài ra, khi có biểu hiện nghi ngờ và nếu có triệu chứng như nhìn mờ, nhìn đôi, lóa sáng... cần đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt .
Tóm lại: Những triệu chứng của nhược thị rất ít và cũng không dễ phát hiện, đặc biệt là trường hợp lệch khúc xạ mà một mắt bình thường thì hầu hết không được phát hiện và điều trị kịp thời. Với việc phát hiện muộn thì việc điều trị rất khó khăn, kết quả điều trị cũng hạn chế. Nhiều nghiên cứu cho thấy giai đoạn điều trị nhược thị tốt nhất là từ 3 - 7 tuổi, hiệu quả không cao khi điều trị ở giai đoạn 8 - 12 tuổi và sau 12 tuổi thì thì hiệu quả rất kém. Do đó, việc cho trẻ đến các cơ sở chuyên khoa mắt để khám sàng lọc phát hiện nhược thị, điều trị sớm có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là ở lứa tuổi từ 3 - 7 tuổi.
Mời độc giả xem thêm video
Mối nguy hại khi trẻ em xem tivi quá nhiều và cách khắc phục