Những trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh người dân cần biết

25-01-2024 10:20 | Xã hội

SKĐS - Mặc dù hiện nay, biển số định danh theo chủ xe nhưng vẫn chưa bắt buộc mọi chủ xe đều phải làm thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, đây là 4 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh, chủ xe vẫn có thể yên tâm sử dụng.

Những trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh? Lệ phí đăng ký biển số định danh là bao nhiêu? Bạn đọc có thể tham khảo ngay sau đây.

Những trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh

Căn cứ Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có 04 trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh, vẫn có thể tham gia giao thông, bao gồm:

(1) Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi.

Số biển số này được định danh mặc định theo chủ xe là người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.

(2) Xe đã đăng ký biển 05 số có ký hiệu "LD", "DA", "MĐ", "R".

Các xe này vẫn được tiếp tục tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số thì vẫn được dùng biển số cũ, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh.

(3) Xe đã đăng ký biển 03 số mà không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Di chuyển xe được hiểu là khi chủ xe chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

(4) Xe đã đăng ký biển 04 số mà không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Ngoại trừ trường hợp (1) được định danh mặc định, các trường hợp còn lại được đăng ký biển số định danh khi chủ xe có nhu cầu.

Những trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh người dân cần biết- Ảnh 1.

Có 4 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh vẫn được tiếp tục sử dụng để tham gia giao thông. Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, nếu chủ xe không đi đăng ký biển số định danh sẽ bỏ lỡ 3 quyền lợi đáng chú ý bao gồm:

- Được cấp biển số mới thay thế biển số cũ: Khi đăng ký làm biển số định danh, biển số cũ sẽ bị thu hồi, chủ xe được cấp biển số mới. Lúc này, nếu may mắn, chủ xe có thể bấm chọn cho mình biển số đẹp, hợp phong thủy hơn số biển số cũ đang sở hữu.

- Sau khi có được biển số định danh, chủ xe bán xe được giữ lại biển số xe để đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA): Thời gian được giữ biển số cũ là 05 năm kể từ thời điểm bị cơ quan đăng ký xe thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.

- Khi chủ xe là tổ chức chuyển trụ sở, chủ xe là cá nhân chuyển nơi cư trú từ từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại số biển số định danh (theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA): Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe di chuyển nguyên chủ chỉ phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, không cần nộp biển số định danh.

Lệ phí đăng ký biển số định danh là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

STT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

500.000

150.000

150.000

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

20.000.000

1.000.000

200.000

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

200.000

150.000

150.000

Xe mô tô

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

Xe ô tô

150.000

Xe mô tô

100.000

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

Cấp đổi biển số

Xe ô tô

100.000

Xe mô tô

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

50.000

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

150.000

Những điều cần biết về biển số xe định danh

Quản lý theo số định danh

Theo đại diện Cục CSGT, đối với chủ xe là công dân Việt Nam, biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

Với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài, do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, hoặc số thẻ thường trú, tạm trú.

Đối với chủ xe là cơ quan, tổ chức, biển số xe được quản lý theo mã số thuế. Trường hợp không có mã số thuế thì được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập.

Không giới hạn số lượng biển số

Cơ quan chức năng không giới hạn số lượng biển số định danh của mỗi người. Trường hợp người dân có phương tiện mới, nếu biển số định danh cũ vẫn được đăng ký cho một xe thuộc sở hữu, thì người dân sẽ được cấp thêm một biển số định danh khác.

Được đăng ký xe ở nơi tạm trú

Theo Thông tư 24, chủ xe cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại đó. Đây là một điểm mới, do theo quy định hiện hành người dân chỉ được đăng ký xe tại nơi đăng ký hộ khẩu.

Bán xe giữ biển, đăng ký

Cục CSGT cho biết Thông tư 24/2023 quy định khi bán xe, chủ xe phải giữ lại đăng ký, biển số, không được giao cho chủ mới của xe. Ngoài ra, chủ cũ của xe phải nộp lại đăng ký, biển số cho công an để làm thủ tục thu hồi. Biển số này sẽ được cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác thuộc sở hữu của mình.

Theo Cục CSGT, xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày thông tư có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe. Nếu chủ xe làm thủ tục thu hồi trước 15/8 thì số biển số đó được chuyển vào kho để cấp lại cho người khác.

Biển 5 số xe đang sử dụng là biển số định danh

Biển định danh là những biển 5 số nhưng vẫn cho lưu hành đối với các biển số cũ trước đây. Nếu người dân muốn sang tên đổi chủ thì phải thực hiện theo đúng quy định và phải chuyển sang biển 5 số là biển số định danh. Do biển số định danh chỉ áp dụng với biển 5 số nên xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số trước đây vẫn tiếp tục được phép tham gia giao thông.

Mức tiền chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi dịp Tết 2024 là bao nhiêu?Mức tiền chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi dịp Tết 2024 là bao nhiêu?

SKĐS - Mừng thọ người cao tuổi là nét văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam và cũng được quy định trong pháp luật. Vậy, mức tiền chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi năm 2024 là bao nhiêu? Bạn đọc có thể tham khảo ngay sau đây.


Tú Diệp (t/h)
Ý kiến của bạn