Người bị đột quỵ có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây đột quỵ như: Tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường, hút thuốc, béo phì, tuổi tác… Do đó, đối với người đã bị đột quỵ lần đầu, bác sĩ có thể cho dùng các thuốc giúp kiểm soát huyết áp; có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng thuốc làm loãng máu hoặc dùng thuốc để điều trị bất kỳ vấn đề tim tiềm ẩn nào.
Loại thuốc và liều lượng thuốc chính xác sẽ phụ thuộc vào loại đột quỵ người bệnh mắc phải như:
- Đột quỵ do thiếu máu cục bộ, là do cục máu đông trong động mạch cung cấp máu cho não.
- Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi máu chảy bên trong não, do mạch máu bị vỡ.
- Các cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) không phải là đột quỵ, nhưng chúng là lời cảnh báo bạn có thể bị đột quỵ sau này. TIA không kéo dài lâu như đột quỵ do thiếu máu não và tự khỏi.

Đột quỵ là tình trạng y tế nguy hiểm cần được cấp cứu kịp thời.
Dưới đây là một số loại thuốc mà người sau cơn đột quỵ thứ nhất cần dùng, tuy nhiên tùy từng trường hợp, bác sĩ có thể cho dùng một hoặc phối hợp nhiều loại:
1. Thuốc huyết áp giúp phòng ngừa đột quỵ
Huyết áp cao (hay tăng huyết áp) là nguyên nhân hàng đầu gây ra cả hai loại đột quỵ. Vì vậy, người bệnh tăng huyết áp nên dùng thuốc để giảm chỉ số huyết áp. Các phương pháp điều trị tăng huyết áp phổ biến có tác dụng theo những cách khác nhau:
- Thuốc lợi tiểu: Giúp cơ thể đào thải muối và chất lỏng dư thừa.
- Thuốc ức chế ACE: Làm giãn và mở rộng mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn, hạ huyết áp.
- Thuốc chẹn beta: Ngăn chặn tác dụng của hormone adrenaline, do đó giúp tim đập chậm hơn và ít áp lực hơn.
- Thuốc chẹn kênh canxi: Ngăn canxi xâm nhập vào các tế bào trong tim và mạch máu, giúp thư giãn mạch máu và cũng có thể làm chậm nhịp tim, giúp hạ huyết áp.
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II: Giúp tim bơm máu dễ dàng hơn bằng cách ngăn chặn một chất hóa học gây hẹp mạch máu.
2. Thuốc chống đông máu
Đối với người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ, gần như chắc chắn sẽ phải dùng thuốc để ngăn ngừa cục máu đông trong tương lai. Bác sĩ có thể kê đơn cho người bệnh dùng loại thuốc này để giúp ngăn ngừa đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc cục máu đông trong phổi.
Thuốc chống đông máu giúp ngăn máu đông, làm cho cục máu đông khó hình thành hơn hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Warfarin và heparin là những ví dụ phổ biến. Ngoài ra còn có các loại thuốc chống đông máu trực tiếp qua đường uống như apixaban, dabigatran, edoxaban, rivaroxaban…
3. Thuốc chống tiểu cầu

Aspirin là thuốc có tác dụng chống tiểu cầu phổ biến được kê cho người sau đột quỵ.
Loại thuốc này giúp giữ các tế bào tiểu cầu không dính vào nhau, nên ngăn ngừa cục máu đông hình thành. Aspirin là ví dụ điển hình bác sĩ kê cho người sau đột quỵ. Người bệnh có thể phải dùng aspirin hoặc các loại thuốc chống tiểu cầu khác trong suốt quãng đời còn lại, nếu bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc TIA.
4. Thuốc điều trị rung nhĩ
Đối với người mắc nhịp tim không đều (hay rung nhĩ – Afib), có nguy cơ đột quỵ cao gấp 5 lần so với những người khác. Rung nhĩ khiến máu tích tụ trong tim, nơi cục máu đông có thể hình thành. Người bệnh thường cần dùng (hoặc tiếp tục dùng) thuốc chống đông máu như aspirin hoặc warfarin… nhưng cũng có thể cần dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim, gồm:
- Thuốc làm chậm nhịp tim: Có thể sử dụng thuốc điều trị huyết áp như thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi, giúp tim không đập quá nhanh. Một lựa chọn khác là dùng digoxin làm chậm tốc độ dòng điện khi chúng chạy qua tim.
- Thuốc điều chỉnh nhịp tim: Khi nhịp tim (mạch) bình thường trở lại, người bệnh có thể dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim (tình trạng bỏ nhịp hoặc tăng nhịp). Các thuốc chẹn kênh natri như quinidine, flecainide hoặc propafenone… làm chậm khả năng dẫn điện của tim. Thuốc chẹn kênh kali như sotalol, amiodarone… hoạt động tương tự bằng cách làm chậm các tín hiệu điện gây ra rung nhĩ.
5. Thuốc giảm cholesterol
Sau một cơn đột quỵ, bác sĩ có thể sẽ kê cho người bệnh một loại thuốc hạ cholesterol gọi là statin. Statin dường như làm giảm nguy cơ đột quỵ lần thứ hai, người bệnh có thể dùng thuốc ngay cả khi cholesterol LDL (xấu) đã thấp hơn 100 mg/dL và không có dấu hiệu nào khác của tình trạng hẹp mạch máu.
6. Thuốc trị đái tháo đường
Đối với người chưa biết mình mắc đái tháo đường type 2 bị đột quỵ, bác sĩ có thể sàng lọc bệnh này và tiền đái tháo đường sau cơn đột quỵ cho người bệnh. Nếu lượng đường trong máu quá cao, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để kiểm soát tình trạng này. Một số loại thuốc giúp cơ thể sản xuất nhiều insulin hơn, trong khi một số loại khác làm chậm tốc độ phân hủy carbohydrate trong máu… để giúp kiểm soát đường huyết.
7. Một số loại thuốc khác cho tình trạng sau đột quỵ
Đột quỵ có thể khiến người bệnh gặp phải các vấn đề y tế mới trong quá trình hồi phục. Điều này sẽ tùy thuộc vào loại cơn đột quỵ gặp phải, mức độ nghiêm trọng và cách người bệnh phản ứng về mặt thể chất và cảm xúc trước bệnh tật.
- Thuốc chống trầm cảm: Trầm cảm và lo âu là tình trạng rất thường gặp sau đột quỵ. Thuốc chống trầm cảm thường được kê đơn là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc như citalopram, fluoxetine, paroxetine, sertraline…
- Thuốc điều trị đau trung ương: Người bệnh có thể bị nóng rát hoặc đau nhức cơ thể sau đột quỵ, có thể được kê đơn dùng amitriptyline (thuốc chống trầm cảm) hoặc lamotrigine (thuốc chống co giật).
- Thuốc bổ sung phòng, trị loãng xương: Đối với trường hợp mất cơ nạc và mật độ xương sau đột quỵ, làm tăng nguy cơ bị loãng xương hơn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bổ sung canxi và vitamin D, để giữ cho xương chắc khỏe.
- Thuốc co thắt cơ: Đột quỵ có thể khiến người bệnh bị các chuyển động cơ không thể kiểm soát (co cứng cơ). Trong trường hợp này bác sĩ có thể tiêm một mũi botulinum (botox) vào cơ bị ảnh hưởng hoặc cũng có thể dùng thuốc để giảm co thắt và chuột rút.