Vừa qua, Công an thành phố Hà Nội chính thức đưa Trung tâm điều khiển giao thông Hà Nội vào hoạt động và thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính đối với một số lỗi vi phạm trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông trên môi trường điện tử.
Trung tâm vận hành 3 hệ thống chính gồm quản lý vi phạm giao thông, điều khiển tín hiệu giao thông thông minh và quản lý an ninh trật tự, kết nối 1.837 camera tích hợp AI; trong đó 195 nút đèn tín hiệu đã được điều khiển tự động dựa trên dữ liệu giao thông.

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy bị phạt nguội theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP với mức phạt từ 4 đến 6 triệu đồng.
Một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp có thể dẫn tới bị phạt nguội và mức phạt theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
Lỗi vượt đèn đỏ
Căn cứ theo điềm c khoản 7, điểm b khoản 10, khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt vượt đèn đỏ với xe máy như sau:
Vượt đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị trừ điểm giấy phép lái xe 4 điểm.
Vượt đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Căn cứ theo điểm b khoản 9 và điểm b khoản 10, khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt vượt đèn đỏ với ô tô như sau:
Vượt đèn đỏ (không gây tai nạn giao thông) bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, bị trừ điểm giấy phép lái xe 4 điểm.
Vượt đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng, bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Lỗi không gương xe
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi không gương xe máy: Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi không gương ô tô: Điều khiển xe không có gương chiếu hậu hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Lỗi chạy quá tốc độ
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ xe máy như sau:
Chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Chạy xe máy quá tốc độ quy định trên 20 km/h phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 4 điểm giấy phép lái xe.
Trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Đồng thời bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ ô tô như sau:
Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 2 điểm giấy phép lái xe.
Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.
Chạy xe ô tô quá tốc độ quy định trên 35 km/h phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.
Ngoài ra, trong trường hợp người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Điều khiển xe không rõ biển số
Căn cứ điểm a, b, tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 6 điểm.
Căn cứ điểm b tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp xử phạt từ 20 - 26 triệu đồng. Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 6 điểm.
