Bệnh gây ra bởi nhiều nguyên nhân như: Sau các bệnh lỵ mãn tính hoặc táo bón khó đại tiện phải rặn nhiều lâu ngày hoặc trung khí hư hạ hãm…
Nguyên nhân chủ yếu do sau khi bị bệnh lỵ mãn tính hoặc táo bón khó đại tiện phải rặn nhiều lâu ngày hoặc sau đẻ trung khí hư gây ra hạ hãm làm cho trực tràng sa xuống khỏi vị trí và dãn to dần ra sau mỗi lần đại tiện, lâu ngày sa giãn càng nhiều khó có khả năng tự co vào được mà phải dùng tay ấn mới vào được và lại tụt xuống ngay trước hoặc trong khi đại tiện. Bệnh nặng không thể ấn vào ổn định trong bên được mà ở ngoài hậu môn gây khó chịu.
Giai đoạn đầu (độ 1)
Trực tràng sa xuống khỏi vị trí ra khỏi hậu môn sau mỗi lần đại tiện, tự co lên được, hoặc lên xuống thất thường, khi thấy người mệt thì trực tràng sa xuống, khi cơ thể bình thường thì không thấy trực tràng sa ra ngoài hậu môn.
* Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí thăng đề.
* Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang
Những vị thuốc trong bài Bổ trung ích khí
Hoàng kỳ 24gam, Cam thảo 10gam, Nhân sâm 12gam, Đương quy 10gam, Trần bì 12gam, Thăng ma 12gam, Sài hồ 12gam, Bạch truật 12gam.
Cách bào chế: Hoàng kỳ mật sao; Cam thảo chích; Nhân sâm bỏ cuống; Đương quy tửu tẩy; Trần bì khứ bạch. Các vị trên nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt: Bách hội, Đại chùy, Khúc trì, Đản trung, Đại tràng du, Thạch môn.
Châm bổ các huyệt: Túc tam lý, Nội quan, Tam âm giao, Huyết hải.
Những huyệt dự bị: Khí hải, Đản trung, Phong trì, Thần môn, Quan nguyên, Tiền đính.
Giai đoạn thứ 2 (độ 2, 3)
Trực tràng sa xuống khỏi vị trí, ra khỏi hậu môn sau mỗi lần đại tiện, không tự co lên được, phải dùng tay ấn mới vào được và lại tụt xuống ngay trước hoặc trong khi đại tiện hoặc lao động nặng. Bệnh nặng không thể ấn vào ổn định trong bên được mà ở ngoài hậu môn gây sưng đau, khó chịu.
* Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí thăng đề, thanh nhiệt trừ thấp.
* Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia Thương truật Hoàng bá Ngũ bội.
Hoàng kỳ 24gam, Cam thảo 10gam, Nhân sâm 12gam, Đương quy 10gam, Trần bì 12gam, Thăng ma 12gam, Sài hồ 12gam, Bạch truật 12gam, Thương truật, 10gam, Hoàng bá 10gam, Ngũ bội tử 10gam
Cách bào chế: Hoàng kỳ mật sao; Cam thảo chích; Nhân sâm bỏ cuống; Đương quy tửu tẩy; Thương truật tẩm nước gạo vi sao; Trần bì khứ bạch. Các vị trên nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt: Nhị bạch, Bách hội, Thính cung, Trường cường, Hợp cốc.
Châm bổ các huyệt: Túc tam lý, Nội quan, Tam âm giao, Khúc trì, Huyết hải, Đại tràng du, Quan nguyên.
Những huyệt dự bị: Khí hải, Đản trung, Phong trì, Thần môn, Quan nguyên, Hậu đính, Dương lăng tuyền.
Châm cứu: Châm cứu tốt nhất vào giai đoàn đầu.
Phòng bệnh
Giữ gìn vệ sinh hậu môn. Tránh táo bón, ăn đủ rau xanh, hoa quả; nếu bị kiết lỵ phải điều trị cho khỏi.
Xoa nhẹ vùng bụng theo khung đại tràng hàng ngày vào lúc mới ngủ dậy buổi sáng và trước khi đi ngủ.
Không đứng quá lâu.