Bộ phận dùng làm thuốc của nhục thung dung là thân rễ (chủ yếu) hoặc cả cây.
Theo các tài liệu cổ, dược liệu nhục thung dung có vị ngọt, chua, mặn, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ thận, kích thích sinh dục, trợ dương, ích tinh, trừ thấp, mạnh gân xương, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, chân tay tê bại, suy nhược thần kinh, thận yếu, lưng gối đau mỏi. Liều dùng hàng ngày: 15-30g, ngâm rượu, tán bột làm viên hoặc sắc uống. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những phương thuốc sau:
Nhục thung dung 15g; dương vật chó hay dê 1 bộ; đỗ trọng, ba kích, phá cố chỉ, kỷ tử mỗi thứ 10g. Tất cả thái nhỏ, ngâm với 1 lít rượu, để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml trước mỗi bữa ăn.
Nhục thung dung. |
Nhục thung dung 15g; sà xàng, đỗ trọng, thỏ ty tử, ba kích, phòng phong, mỗi thứ 10g; phụ tử chế, ngũ vị tử, viễn chí, mỗi thứ 5g. Tất cả phơi khô, tán thành bột, luyện với mật ong, làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 20g, với nước pha ít muối, chia làm 2 lần.
Nhục thung dung 15g; thỏ ty tử 10g; thạch xương bồ, phục linh, sơn thù du, mỗi thứ 8g. Tất cả sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 2 lần trong ngày.
Nhục thung dung 20g, chim sẻ 3 con, thỏ ty tử 15g. Làm thịt chim, bỏ nội tạng, thái miếng; nhục thung dung thái mỏng; thỏ ty tử giã giập. Tất cả ngâm với rượu trong 15-30 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml.
Nhục thung dung 50g, dâm dương hoắc 100g, rượu 1 lít. Hai dược liệu thái nhỏ, ngâm với rượu trong 15-30 ngày, càng lâu càng tốt. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần một chén nhỏ.
DS. Hữu Bảo