Nhịp tim chậm: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa

25-10-2024 08:53 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Nhịp tim chậm có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý làm ảnh hưởng đến hệ thống điện học trong tim. Đồng thời, nhịp tim chậm cũng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

1. Nguyên nhân gây nhịp tim chậm là gì?

Nhịp tim chậm là nhịp tim dưới 60 lần/phút. Chỉ số này dưới phạm vi nhịp tim trung bình của người trưởng thành khỏe mạnh từ 60-100 nhịp mỗi phút. Ở những người trẻ khỏe mạnh, vận động viên, hoạt động thể lực thường xuyên, nhịp tim chậm là không đáng ngại. Nhưng nếu tình trạng này kéo dài cùng với các triệu chứng khác, nên gặp bác sĩ để kiểm tra ngay.

Khi nhận thấy tim đập chậm hơn bình thường, không nên chủ quan vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý làm ảnh hưởng đến hệ thống điện học trong tim như: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, viêm cơ tim, nhiễm trùng trong tim.

Một số bệnh lý như suy tuyến giáp hoặc rối loạn điện giải cũng làm chậm tình trạng dẫn truyền xung điện trong tim, gây ra hiện tượng nhịp tim chậm.

Ở những trường hợp nặng, tim sẽ đập rất chậm, lưu lượng tuần hoàn rất thấp, cơ thể không được đáp ứng đủ lượng máu nuôi, do đó sẽ có nhiều dấu hiệu bất thường và tính mạng có thể bị đe dọa.

Nhịp tim chậm: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa- Ảnh 1.

Nhịp tim chậm liên quan nhiều tới yếu tố bệnh lý.

1.1 Nhịp tim chậm có thể do một số nguyên nhân sau:

Bất thường xung điện của tim

Nhịp tim được kiểm soát bằng máy tạo nhịp tim tự nhiên, hay còn gọi là nút xoang. Nút xoang này nằm trong tâm nhĩ phải, có vai trò tạo ra các xung điện để bắt đầu mỗi nhịp tim. Khi các xung điện được khởi tạo và truyền qua tâm nhĩ, sẽ khiến chúng co lại và bơm máu vào tâm thất. Các tín hiệu điện được truyền đến nút nhĩ thất (AV), đến bó His, làm cho tâm thất co lại và bơm máu. Khi xung điện tim bị chậm lại hoặc bị chặn, việc truyền tín hiệu từ tâm nhĩ đến tâm thất không đúng cách sẽ gây ra nhịp tim chậm.

Các vấn đề về nút xoang nhĩ

Nút xoang nhĩ hay còn gọi là nút SA, là bộ phận tạo ra các xung điện truyền qua tim, điểm khởi đầu cho mỗi nhịp tim. Tuy nhiên, khi nút xoang gặp vấn đề trong việc phát tín hiệu xung điện sẽ khiến tim bị đập chậm gồm: nút xoang phát xung điện chậm hơn bình thường hoặc bị chặn trước khi khiến tâm nhĩ co lại.

Block nhĩ thất

Block nhĩ thất là tình trạng dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị chậm lại hoặc ngừng trệ. Block nhĩ thất được chia làm 3 mức độ tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn:

Block nhĩ thất độ 1: Có thể gặp ở người bình thường hoặc xuất hiện trong một số bệnh lý liên quan đến tim. Tín hiệu đến tâm thất bị chậm lại nhưng ở mức độ nhẹ, hầu như không gây ra triệu chứng.

Block nhĩ thất độ 2: Xung điện từ tâm nhĩ đến tâm thất lúc có lúc không, một vài nhịp bị bỏ lỡ khiến nhịp tim không đều hoặc gây ra tình trạng tim đập chậm.

Block nhĩ thất độ 3: Không có xung điện nào đến tâm thất do đường dẫn truyền tín hiệu điện đến tâm thất bị tắc nghẽn hoàn toàn. Khi đó, tâm nhĩ sẽ đập theo nhịp của tâm nhĩ, còn tâm thất sẽ đập theo nhịp riêng của tâm thất.

1.2. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh nhịp tim chậm

Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng gây ra nhịp tim chậm bao gồm:

  • Tuổi tác: Nhịp tim chậm thường gặp ở những người trên 65 tuổi, thường gặp khi ngủ say.
  • Mắc các bệnh lý tim bẩm sinh.
  • Mắc bệnh tim mạch như: Viêm cơ tim, bệnh mạch vành, suy nút xoang, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Những tổn thương thực thể của tim do nhồi máu cơ tim. Biến chứng của phẫu thuật tim.
  • Cơ thể bị thiếu chất điện giải như kali, canxi, magie… làm ảnh hưởng đến nhịp tim.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc như: Thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chống trầm cảm, thống chống loạn nhịp tim…
  • Căng thẳng, lo âu kéo dài.
  • Sử dụng các chất kích thích có trong cà phê, bia, rượu, nước uống có ga hoặc thuốc lá.
  • Huyết áp cao…

1.3. Ai có nguy cơ bị nhịp tim chậm?

Nhịp tim chậm có thể xảy ra ở mọi đối tượng, nhưng phổ biến hơn ở người già. Trẻ em và trẻ sơ sinh ít gặp tình trạng này vì tuổi càng nhỏ, nhịp tim bình thường càng cao hơn, từ 120-160 lần/phút. Tùy theo từng lứa tuổi sẽ có phạm vi tần số tim bình thường, nhanh, chậm, khác nhau.

Trường hợp nguy cơ cao dễ bị nhịp tim chậm gồm:

  • Người trên 65 tuổi: Nhịp tim có xu hướng chậm dần theo sự gia tăng của tuổi tác. Cùng với đó, người cao tuổi thường mắc các bệnh lý nền làm ảnh hưởng đến chức năng của tim, có thể dẫn đến nhịp tim chậm. Tình trạng này thường xuất hiện nhiều hơn khi ngủ say.
  • Người hoạt động thể lực cường độ cao: Những vận động viên thể lực, người trẻ khỏe mạnh thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, người lao động nặng trong thời gian dài… là những đối tượng có thể gặp tình trạng tim đập chậm. Do khả năng hoạt động thể chất của họ nâng cao hơn so với bình thường nên nhịp tim lúc nghỉ ngơi cũng sẽ thấp hơn.
  • Tiền sử gia đình hoặc bản thân từng mắc bệnh tim mạch là yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến tình trạng nhịp tim chậm.
  • Ngoài ra, nhịp tim chậm cũng có thể gặp ở bệnh nhân huyết áp cao, người hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích, bị mất cân bằng chất điện giải hoặc tác dụng phụ khi sử dụng thuốc điều trị bệnh…

2. Triệu chứng bệnh nhịp tim chậm

2.1. Dấu hiệu thường gặp trong bệnh nhịp tim chậm

Trong hầu hết các trường hợp, nhịp tim chậm không có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào. Một số người có thể gặp dấu hiệu như:

  • Hụt hơi;
  • Cảm giác đau thắt ngực;
  • Choáng váng, người có cảm giác lâng lâng;
  • Mệt mỏi, khó chịu trong người;
  • Khó tập trung;
  • Dễ mệt khi vận động nặng.
Nhịp tim chậm: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa- Ảnh 2.

Đau tức nặng ở ngực là một trong những triệu chứng nghiêm trọng của nhịp tim chậm.

2.2. Triệu chứng bệnh nhịp tim chậm khẩn cấp

Khi nhịp tim chậm, các cơ quan và mô trong cơ thể không nhận đủ lượng máu giàu oxy cần thiết cho hoạt động bình thường. Một số trường hợp nhịp tim chậm là dấu hiệu của bệnh lý cần nhập viện cấp cứu. Các triệu chứng của nhịp tim chậm trở nên nghiêm trọng bao gồm:

  • Đau tức nặng ở ngực;
  • Khó thở;
  • Da xanh xao, nhợt nhạt;
  • Giảm thị lực đột ngột;
  • Lú lẫn;
  • Mất ý thức, ngất xỉu.

2.3. Biến chứng khi nhịp tim chậm kéo dài

Với đa số bệnh nhân, nhịp tim chậm vừa phải không có triệu chứng thì thường không gây ra biến chứng nào. Biến chứng xảy ra khi nhịp chậm có triệu chứng đồng thời cũng phụ thuộc vào nguyên nhân nền khiến nhịp tim chậm và thời gian bệnh diễn tiến kéo dài.

Nếu nhịp tim chậm ở mức độ nghiêm trọng, tình trạng nhịp tim chậm bệnh lý kéo dài không được chẩn đoán và điều trị có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

Ngất xỉu

Nhịp tim chậm có thể dẫn đến tình trạng ngất xỉu tạm thời. Thông thường, người bệnh sẽ nhanh chóng tỉnh lại. Tuy nhiên, nếu tim đập chậm kéo dài khiến người bệnh thường xuyên ngất xỉu thì nên thăm khám và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm.

Huyết áp thấp/cao

Việc tim đập chậm hơn so với bình thường khiến các cơ quan trong cơ thể không nhận đủ máu. Khi đó, tim càng phải co bóp mạnh hơn để đưa máu đến các mô và cơ quan. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến huyết áp.

Suy tim

Tình trạng nhịp tim chậm diễn ra trong thời gian dài, không có sự can thiệp điều trị sẽ làm giảm khả năng co bóp và tống máu của tim. Dần dần, tim bị suy yếu gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sống của người bệnh, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Ngừng tim

Nhịp tim chậm được xem là một trong các nguyên nhân gây ngừng tim. Trường hợp tim đập quá chậm trong thời gian dài sẽ khiến hoạt động co bóp của tim chậm lại hoặc ngừng hoàn toàn. Khi đó, bệnh nhân sẽ đột ngột ngã quỵ, bất tỉnh, tim ngừng đập. Nếu không được hô hấp nhân tạo hoặc ép tim ngoài lồng ngực ngay lập tức sẽ nguy hiểm đến tính mạng, thậm chí tử vong.

3. Điều trị bệnh nhịp tim chậm

3.1. Chẩn đoán

Nhịp tim chậm có thể được phát hiện khá đơn giản qua khám lâm sàng, đếm nhịp mạch cho thấy kết quả là tim đập rất chậm.

Để xác định tình trạng nhịp tim chậm, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán sau:

  • Điện tâm đồ.
  • Holter điện tâm đồ.
  • Thiết bị ghi điện tim cấy trong cơ thể (Loop recorder).
  • Siêu âm tim.
  • Nghiệm pháp bàn nghiêng (Bệnh nhân nằm trên bàn nghiêng, thay đổi tư thế trong thời gian nhất định và được theo dõi liên tục để phát hiện tư thế tạo ra các triệu chứng gây ngất).
  • Nghiệm pháp gắng sức.
  • Đo mức độ chất điện giải.
  • Kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp.
  • Xét nghiệm Troponin.
Nhịp tim chậm: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa- Ảnh 3.

Siêu âm giúp chẩn đoán các bất thường về tim.

3.2. Phương pháp điều trị nhịp tim chậm

Phương pháp điều trị nhịp tim chậm phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh lý nền gây ra nó và các triệu chứng biểu hiện.

Nếu như nhịp tim chậm không gây ra bất kỳ triệu chứng nào thì sẽ không cần thiết phải điều trị, trừ khi nguyên nhân bệnh lý nền gây nên nhịp tim chậm cần phải được điều trị.

Nếu nhịp tim chậm do một số bệnh lý gây ra (như thiểu năng tuyến giáp, hoặc mất cân bằng điện giải,...), thì thường sau khi giải quyết nguyên nhân cũng sẽ giải quyết được tình trạng nhịp tim chậm.

Nếu việc sử dụng thuốc điều trị bệnh nền khiến tim đập quá chậm, bác sĩ có thể chỉ định giảm liều thuốc đang sử dụng hoặc chuyển sang điều trị bằng một loại thuốc khác.

Nếu như tổn thương của hệ dẫn truyền xung điện là nguyên nhân khiến tim đập quá chậm thì bệnh nhân có thể sẽ phải đặt máy tạo nhịp nhân tạo.

Điều trị bằng thuốc

Tùy theo tuổi tác, nguyên nhân gây ra tình trạng nhịp tim chậm, bệnh nền kèm theo… bác sĩ sẽ cân nhắc hướng điều trị và chỉ định cho dùng loại thuốc điều trị phù hợp.

Đối với bệnh nhân bị nhịp tim chậm, các loại thuốc thường được dùng là: Atropine, dopamine, epinephrine, isoproterenol… Bệnh nhân dùng những loại thuốc này sẽ được sự theo dõi, giám sát của nhân viên y tế. Sau đó, tùy tình trạng đáp ứng thuốc, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc điều trị phù hợp.

Cấy máy tạo nhịp tim

Nếu điều trị bằng thuốc không đem lại hiệu quả như mong muốn, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tim. Nhất là với trường hợp tổn thương của hệ dẫn truyền xung điện là nguyên nhân khiến tim đập quá chậm. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với những bệnh nhân bị hội chứng suy nút xoang, block nhĩ thất hoàn toàn… Đây là giải pháp lâu dài giúp điều trị hiệu quả tình trạng tim đập chậm bệnh lý.

Máy cấy tạo nhịp tim là một thiết bị được cấy ghép vào cơ thể nhằm điều chỉnh lại tần số tim. Những bệnh nhân mang máy tạo nhịp nhân tạo vẫn hoàn toàn có thể sống cuộc sống bình thường, năng động (tuy nhiên cũng còn phải tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý nền đang có).

4. Phòng ngừa bệnh nhịp tim chậm

Nhịp tim chậm: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa- Ảnh 4.

Tập thể dục đều đặn, chọn các môn thể thao vừa sức giúp tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật.

Để phòng ngừa bệnh nhịp tim chậm cũng như các bất thường ở tim, bạn có thể thực hiện một số biện pháp bao gồm:

  • Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho sức khỏe tim mạch như: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc, cá…; hạn chế những thực phẩm nhiều dầu mỡ, đóng hộp; Giảm lượng muối, đường trong chế biến món ăn.
  • Tập thể dục đều đặn, chọn các môn thể thao vừa sức.
  • Giảm cân khoa học nếu thừa cân, béo phì.
  • Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường…
  • Kiêng chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá.
  • Giảm căng thẳng, áp lực.
  • Tuân thủ điều trị các bệnh nền có sẵn.
  • Thăm khám định kỳ.
Nhịp tim chậm có đáng lo?Nhịp tim chậm có đáng lo?

SKĐS - Nhịp tim có thể chậm, phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng thể chất của từng người. Tìm hiểu về nhịp tim chậm có thể giúp bạn phát hiện các nguy cơ về sức khỏe đang tiềm ẩn.


BS. Phan Thuỳ Dương
Ý kiến của bạn