Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa

02-10-2024 07:11 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Nhiễm trùng ối là một trong những bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhất trong quá trình mang thai của phụ nữ. Nhiễm trùng ối không chỉ tác động xấu với thai nhi mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng mang thai sau này của người mẹ.

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng ối là gì?

Nhiễm trùng ối có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

1.1 Vai trò của nước ối với thai nhi

Khi thai nhi phát triển từ trứng được thụ tinh thành công, nước ối cũng được hình thành từ rất sớm, bao bọc xung quanh thai nhi. Nước ối là môi trường trong suốt, vô khuẩn giúp em bé hình thành và phát triển bình thường trong cơ thể người mẹ. Nước ối là một lớp bảo vệ vững chắc cho thai nhi trong suốt quá trình là bào thai.

Nước ối có vai trò và chức năng rất quan trọng trong thời kỳ bào thai, bảo vệ thai tránh sự xâm nhập của vi trùng từ bên ngoài. Nước ối có chức năng tái tạo năng lượng, vừa cung cấp dưỡng chất cho thai nhi vừa giúp thai tránh được sự chèn ép quá mức do co cơ tử cung làm ảnh hưởng đến sự cung cấp máu nuôi bào thai qua mạch máu rốn, bảo vệ thai nhi tránh khỏi những va chạm, sang chấn. Nước ối cũng giúp duy trì nhiệt độ ổn định của thai ở trong tử cung.

Theo sự phát triển về kích thước và tuổi thai, lượng dịch ối bao xung quanh cũng tăng dần cho đến khi sinh.

Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa- Ảnh 1.

Nước ối trong suốt, bảo vệ thai nhi trong suốt quá trình là bào thai.

Nước ối đạt chuẩn tính theo tỷ lệ nào?

Sau 12 ngày thụ thai, nước ối bắt đầu được hình thành. Nước ối trong thời gian mang thai sẽ đạt tiêu chuẩn về thể tích theo tuần thai, cụ thể như sau:

  • Vào tuần thai thứ 12, mức nước ối đạt 60ml.
  • Vào tuần thai thứ 16, mức nước ối là 175ml.
  • Tuần thai thứ 34 đến 38, nước ối đạt dung tích từ 400-1200ml.

Dung tích của nước ối được xác định thông qua siêu âm và đánh giá qua 2 thông số là chỉ số nước ối (AFI) hoặc túi dọc tối đa (MPV). Theo đó, nước ối ít khi chỉ số AFI < 5cm hoặc MPV < 2cm.

Từ tuần thứ 34 trở đi, mỗi ngày thai nhi sẽ hấp thụ nước ối bằng cách thở và nuốt nước ối để phát triển hệ thống phổi và tiêu hoá.

1.2 Yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng ối

Nếu thuộc những trường hợp sau đây, mẹ bầu sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng ối rất cao:

  • Mang thai khi còn ít tuổi (dưới 21 tuổi).
  • Có tiền sử bị nhiễm trùng ối trong những lần mang thai trước.
  • Bị viêm nhiễm âm đạo (trước và trong khi mang thai) nhưng không được chữa trị khỏi hoàn toàn, vi khuẩn xâm nhập và tồn tại trong buồng tử cung gây nhiễm trùng ối.
  • Vỡ ối sớm, quá trình chuyển dạ kéo dài...

1.3 Nguyên nhân gây nhiễm trùng ối

Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa- Ảnh 2.

Thai phụ nhiễm khuẩn E. Coli là một nguyên nhân gây nhiễm trùng ối.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiễm trùng ối trong giai đoạn mang thai, có thể bắt nguồn từ trước hoặc trong quá trình mang thai của người mẹ.

Trước khi mang thai: Nếu trước khi mang thai, mẹ bị viêm nhiễm âm đạo sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn (E. Coli, liên cầu khuẩn nhóm B) xâm nhập vào cơ thể. Khi có thai, lượng vi khuẩn này có điều kiện xâm nhập, bám dính vào sâu bên trong và tồn tại dài lâu trong buồng tử cung.

Theo thời gian, vi khuẩn có thể bám sâu vào bên trong, nhân lên số lượng nhiều hơn. Nếu không được điều trị đúng cách, các tác nhân này sẽ xâm nhập sâu, tấn công gây viêm màng ối. Dịch ối bên trong cũng có thể bị ảnh hưởng, gây nhiễm trùng nước ối tác động xấu đến cả sức khỏe của thai lẫn cơ thể người mẹ.

Trong khi mang thai vì một lý do nào đó làm ối vỡ, ối vỡ để lâu, không nhập viện để điều trị kháng sinh ngay từ đầu, tạo điều kiện vi trùng từ âm đạo xâm nhập vào buồng ối gây nhiễm trùng ối.

1.4 Nhiễm trùng ối có nguy hiểm không?

Nhiễm trùng ối là một trong những bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhất không chỉ đối với thai nhi mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người mẹ, khả năng mang thai sau này của người mẹ.

Nhiễm trùng ối gây ra các biến chứng như:

Nhiễm trùng ối khiến có thể vỡ ối bất cứ khi nào: lớp màng bảo vệ an toàn hàng ngày của thai nhi không còn được đảm bảo và nó có thể vỡ bất cứ khi nào.

Mẹ bầu bị nhiễm trùng ối trước 37 tuần thì nguy cơ sinh non rất cao vì môi trường trong bụng mẹ không còn đảm bảo cho sự phát triển của thai nhi, khiến trẻ sinh non phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe.

Trẻ sinh ra do nhiễm trùng ối có nguy cơ tử vong cao do nhiễm trùng sơ sinh dẫn đến suy hô hấp, viêm màng não, nhiễm trùng huyết.

Khả năng nhiễm trùng ối ở người mẹ trong lần mang thai sau rất cao.

Mẹ có thể bị viêm nội mạc tử cung, có thể ảnh hưởng đến lần mang thai sau, trường hợp nặng có thể bị vô sinh.

2. Triệu chứng nhiễm trùng ối

2.1 Dấu hiệu nhận biết sớm nhiễm trùng ối

Để biết được là liệu mình có bị nhiễm trùng ối không, phụ nữ mang thai nên thường xuyên quan sát vùng kín của mình. Khi thấy xuất hiện vết nước lạ chảy ra từ âm đạo thì hãy kiểm tra xem nó có màu gì, mùi gì.

Nếu nước có màu xanh đục kèm theo mùi hôi hoặc lẫn với mủ thì khả năng cao là mẹ đã bị nhiễm trùng ối, cần đến bệnh viện thăm khám ngay.

2.2 Triệu chứng nhiễm trùng ối

Triệu chứng nhiễm trùng ối có thể bao gồm:

Tính chất nước ối: nước ối rỉ ra từ âm đạo có màu xanh đục như lẫn mủ, có mùi hôi

Trường hợp màng ối còn nguyên khám thấy nhiều dịch âm đạo, mùi khó chịu.

Biểu hiện nhiễm trùng như sốt, rét run, công thức máu có số lượng bạch cầu tăng cao và một số xét nghiệm khác có biểu hiện nhiễm trùng.

Khám lâm sàng thấy tử cung đau và mềm.

Nhịp tim của mẹ lẫn thai đều tăng.

3. Phòng ngừa bệnh nhiễm trùng ối

Nhiễm trùng ối là một tình trạng nghiêm trọng với nguy cơ biến chứng cao cho cả mẹ và con. Nhiễm trùng ối hoàn toàn có thể phòng ngừa được nếu thai phụ chăm sóc sức khỏe tốt trong thai kỳ. Dưới đây là những việc mẹ bầu cần thực hiện để bảo vệ tốt hơn cho sức khỏe của thai nhi và bản thân:

3.1 Khám thai định kỳ

Thai phụ đừng bỏ qua những mốc khám thai quan trọng trong thai kỳ đã được bác sĩ khuyến cáo. Đây là việc quan trọng để kiểm tra sức khỏe của mẹ và thai cũng như phát hiện sớm các bất thường để can thiệp, trong đó có nhiễm trùng ối.

3.2 Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường

Nếu mẹ có nguy cơ bị sinh non cao, cần được sàng lọc nhiễm khuẩn âm đạo vào thời gian 3 tháng giữa thai kỳ. Phát hiện sớm các dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa trong thai kỳ để được điều trị kịp thời.

Khi chuyển dạ, bác sĩ sẽ phải giảm tối thiểu số lần kiểm tra âm đạo trong lúc chuyển dạ, đặc biệt là trong trường hợp chuyển dạ sớm.

Nếu bị rỉ ối, cảm giác như bị són tiểu, mẹ bầu cần quan sát kỹ vết nước rỉ ra. Nếu thấy vùng kín thường xuyên ẩm ướt, nên đi khám hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ sản. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, cần phải theo dõi liên tục, siêu âm khối lượng ối, lấy dịch ối để kiểm tra xem có phải rỉ ối.

3.3 Tiêm chủng đầy đủ

Trước khi mang thai và trước khi sinh, mẹ bầu cần tiêm đầy đủ các loại vaccine được khuyến cáo để ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Đây cũng là cách bảo vệ hiệu quả khi miễn dịch cơ thể mẹ trong thời gian mang thai bị suy yếu.

3.4 Vệ sinh vùng kín sạch sẽ

Nhiễm trùng vùng kín kéo dài, không được điều trị tốt là một trong những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến nhiễm trùng nước ối. Nhất là ở mẹ bầu, sức đề kháng nói chung không tốt, nên nguy cơ nhiễm trùng càng cao hơn. Vì vậy, mẹ bầu phải vệ sinh vùng kín hàng ngày, sạch sẽ, đúng cách với dung dịch vệ sinh có độ pH phù hợp. Lưu ý tuyệt đối không thụt rửa sâu trong âm đạo, tránh làm mất cân bằng môi trường trong âm đạo cũng như ảnh hưởng đến thai nhi.

3.5 Điều trị sớm và dứt điểm các bệnh phụ khoa, tiết niệu

Viêm nhiễm phụ khoa và tiết niệu sẽ dẫn đến nhiễm trùng ối nếu không được điều trị tốt. Do đó, ngay khi có dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa và tiết niệu, phụ nữ cần đi khám và điều trị triệt để với phương pháp phù hợp trong giai đoạn thai kỳ.

4. Chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng ối

4.1 Các biện pháp chẩn đoán nhiễm trùng ối

Dấu hiệu để nhận biết nhiễm trùng ối tương đối dễ, song việc chẩn đoán nhiễm trùng ối lại khá phức tạp. Bởi thực tế thì không có bất kỳ xét nghiệm nào đơn giản có thể xác định được là người mẹ có bị nhiễm trùng ối hay không.

Hầu hết, bác sĩ sẽ chuẩn đoán nhiễm trùng ối dựa vào những triệu chứng của người mẹ như: sốt cao rét run, tăng nhịp tim của cả mẹ lẫn thai nhi. Trong trường hợp nặng hơn, nhiễm trùng ối sẽ khiến người mẹ có những triệu chứng như đau tử cung, dịch ối có mùi hôi, chuyển màu xanh...

Việc xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm trùng ối ở phụ nữ mang thai là rất quan trọng và cần thiết. Nhất là đối với những trường hợp sắp đến thời kỳ sinh. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu có hiện tượng chuyển dạ sớm thì có thể tiến hành chọc ối để xét nghiệm. Nếu dịch ối có nồng độ glucose thấp, nồng độ bạch cầu và nồng độ vi khuẩn cao, kèm thêm xét nghiệm máu có biểu hiện nhiễm trùng, thì khẳng định là người mẹ đã bị nhiễm trùng ối khi mang thai.

Cấy dịch ối tìm vi khuẩn gây nhiễm trùng, xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính cao, CRP (+).

4.2 Các biện pháp điều trị nhiễm trùng ối

4.2.1 Nguyên tắc điều trị nhiễm trùng ối

Khám chuyên khoa sớm: Khi có các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm trùng ối, thai phụ cần phải đến cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Tuân thủ điều trị: Trường hợp người mẹ bị nhiễm trùng ối khi mang thai, bác sĩ sẽ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cho mẹ như dùng thuốc, đặt thuốc, dùng dung dịch vệ sinh. Mẹ bầu cần tuân thủ điều trị, tuyệt đối không bỏ thuốc hay tự ý mua thuốc về dùng.

Chỉ định: Điều trị bằng kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng ối nghi ngờ hoặc xác định.

4.2..2 Các khuyến cáo sử dụng kháng sinh

thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy điều trị bằng kháng sinh trong lúc sinh đối với nhiễm trùng ối làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết sơ sinh và viêm phổi. Sử dụng kháng sinh trong lúc sinh đã chứng minh làm giảm thời gian nằm viện và sốt ở mẹ.

Sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ối tốt nhất theo kết quả kháng sinh đồ. Tuy nhiên đợi kết quả kháng sinh đồ khá lâu mà việc sử dụng kháng sinh ngay lập tức là cần thiết. Vì vậy cần lựa chọn kháng sinh theo các khuyến cáo.

Thai phụ sau khi được chẩn đoán nhiễm trùng ối sẽ cần được can thiệp điều trị ngay để ngăn ngừa xảy ra biến chứng, giảm thời gian điều trị, tăng khả năng hồi phục. Theo đó, dùng kháng sinh là biện pháp điều trị hiệu quả, các loại thuốc đang được ứng dụng để điều trị nhiễm khuẩn ối là: ampicillin, penicillin, gentamicin, clindamycin, metronidazole... Thai phụ sốt cao phải dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

Trong quá trình điều trị, nếu tình trạng nhiễm trùng chuyển biến tốt, đáp ứng thuốc kháng sinh tốt, thì sau 1 liều điều trị, thai phụ sẽ được chỉ định ngừng kháng sinh và có thể xuất viện để theo dõi tại nhà.

Chấm dứt thai kỳ: Trường hợp nhiễm trùng ối nặng và có dấu hiệu khẩn cấp đe dọa người mẹ và thai, bác sĩ sẽ chỉ định cho mẹ sinh ngay tức khắc.

4.3 Tiên lượng cho những người bị nhiễm trùng ối

Nếu được can thiệp điều trị kịp thời, tình trạng nhiễm trùng ối sẽ không có gì đáng lo ngại về sau cho phụ nữ. Đối với mẹ, khả năng sinh sản sau này sẽ không bị ảnh hưởng. Đối với trẻ sơ sinh cũng không có gì nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu nhiễm khuẩn dẫn tới sinh non có thể gây nên những hậu quả lâu dài về sau như các bệnh về hô hấp, nhiễm trùng huyết hay ảnh hưởng tới chức năng của não của trẻ.

Trường hợp thai phụ nhiễm trùng ối nặng, sau khi sinh được bác sĩ tiếp tục chỉ định dùng kháng sinh dựa trên các yếu tố nguy cơ của viêm nội mạc tử cung sau sinh.

Cách điều trị nhiễm trùng ốiCách điều trị nhiễm trùng ối

SKĐS - Nhiễm trùng ối là một trong những bệnh viêm nhiễm nghiêm trọng với phụ nữ mang thai nên cần được xử trí, điều trị kịp thời.


BS. Vũ Thu Hồng
Ý kiến của bạn