Như chúng ta đã biết, thị lực phát triển nhanh chóng trong những năm đầu đời, đạt gần tối đa lúc 6 tuổi và đi vào ổn định khoảng 12 tuổi. Để thị lực của trẻ phát triển tốt, việc tiếp nhận hình ảnh của hai mắt phải đầy đủ và hài hòa, tức là trục thị giác phải thông thoáng và hai mắt phải thẳng hàng cùng nhau.
Thông thường mắt sẽ truyền tín hiệu về não để xử lý dần dần hoàn thiện chức năng thị giác hai mắt. Bất cứ nguyên nhân nào gây cản trở đến sự nhìn rõ của một trong hai mắt hoặc có sự tương tác bất thường giữa hai mắt trong giai đoạn phát triển này đều có thể gây ra thị lực kém hay nhược thị.
Nhược thị là chỉ tình trạng thị lực kém ở một bên hay cả hai bên mắt xảy ra do sự trở ngại nào đó trong quá trình phát triển thị lực bình thường trong suốt thời thơ ấu.
Mắt được gọi là nhược thị khi có thị lực tối đa sau điều chỉnh kính dưới 7/10 và không phát hiện được tổn thương thực thể nào qua thăm khám.
Trẻ sẽ bịt một mắt lành và tập nhìn bằng mắt bệnh để chữa nhược thị.
1. Nguyên nhân gây nhược thị
Các nguyên nhân gây nhược thị:
- Lé mắt: Đây là nguyên nhân hàng đầu gây nhược thị. Đặc biệt là lé thường xuyên ở một bên mắt. Lúc này não chỉ nhận được tín hiệu do mắt lành đem lại, mắt còn lại sẽ ngày càng trở nên vô dụng.
- Tật khúc xạ: Khi một hoặc hai mắt có vấn đề, thường không đồng đều giữa hai bên hay còn gọi là bất đồng khúc xạ. Bệnh nhân đã không đi khám, không tuân thủ theo đơn kính và chế độ tập luyện lâu dần cũng sẽ gây ra nhược thị.
- Đường đi của ánh sáng tới võng mạc bị cản trở do: Bị sẹo giác mạc, đục thể thủy tinh bẩm sinh, sụp mi… làm cho mắt không thể tiếp nhận tốt hình ảnh để truyền lên não xử lý.
Hầu hết các nguyên nhân trên đều có thể khắc phục được nếu những bất thường đó được phát hiện và chữa trị sớm. Việc phát hiện muộn và điều trị không đúng sẽ làm mắt của trẻ bị nhược thị quá nặng và gây ra các hậu quả vô cùng đáng tiếc.
2. Biểu hiện nhược thị
Trẻ nhược thị có thể biểu hiện các triệu chứng như: Lé mắt; Hay nheo mắt; Hay nghiêng đầu vẹo cổ khi nhìn; Bị mỏi mắt…
Tuy nhiên, nhiều trường hợp khi bị nhược thị, nhiều trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt dẫn đến việc phát hiện rất khó khăn vì trẻ đã thích nghi qua thời gian dài nên trẻ ít khi phàn nàn vì thị lực kém, bất thường. Bệnh thường chỉ được phát hiện khi khám sàng lọc.
Để phát hiện sớm nhược thị, cha mẹ nên cho trẻ đi khám mắt ở các thời điểm quan trọng: trước tuổi mầm non; trước khi vào mẫu giáo và trước khi vào lớp 1 và tái khám hàng năm.
Có một cách nữa để phát hiện nhược thị: bịt từng mắt của trẻ xem có mắt nào bị mờ hơn so với mắt bên kia. Mắt mờ hơn chính là mắt có nguy cơ nhược thị.
3. Các biện pháp chẩn đoán
Nhược thị cần được chẩn đoán bằng kiểm tra từng mắt một cách kỹ càng và toàn diện. Các bác sĩ nhãn khoa sẽ tiến hành các kiểm tra: Kiểm tra thị lực bằng đo thị lực; Kiểm tra khúc xạ; Xác định trạng thái của hệ thống vận động mắt; Xác định định vị…
Đối với trẻ nhỏ cha mẹ cần đặc biệt chú ý và đưa trẻ đi khám và kiểm tra mắt thường xuyên để có biện pháp điều trị kịp thời.
4. Điều trị nhược thị
Việc phát hiện và điều trị bệnh nhược thị cần được tiến hành sớm sẽ khiến kết quả khả quan.
Qua khám, các bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ xác định các nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực và can thiệp hợp lý: phẫu thuật thủy tinh thể, phẫu thuật sụp mi, điều trị lác mắt… cùng với đó là lên phác đồ điều trị nhược thị.
Yếu tố then chốt quan trọng trong việc điều trị nhược thị cho trẻ là phát hiện chính xác nguyên nhân và mức độ của bệnh để điều trị kết hợp và chăm sóc giữa bác sĩ và gia đình bệnh nhân.
Nếu được phát hiện và đưa trẻ đi khám sớm, thời gian tập luyện thường chỉ mất vài tuần đến vài tháng bệnh có thể cải thiện. Tuy nhiên nếu trẻ phát hiện muộn (10-20 tuổi) thì thời gian điều trị có thể mất từ vài tháng đến vài năm.
Sau khi mắt đã đi vào ổn định, tùy từng trường hợp bệnh nhân vẫn phải được điều trị duy trì hoặc theo dõi lâu dài để tránh nhược thị tái phát.
Hiện nay biện pháp cơ bản quan trọng nhất trong điều trị nhược thị là tập luyện:
- Trẻ sẽ bịt một mắt lành và tập nhìn bằng mắt bệnh; hoặc tra thuốc khiến mắt lành suy yếu, kích thích thị giác của mắt bệnh còn lại.
- Phương pháp tập có thể là: những hoạt động thị giác tích cực hoặc dùng những máy kích thích chức năng võng mạc, luyện tập thị giác 2 mắt…
Trong trường hợp đục thể thủy tinh bẩm sinh, sụp mí bẩm sinh… phẫu thuật có thể sẽ được bác sĩ chỉ định nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển thị giác bình thường.
Mời xem video nhiều người quan tâm:
Độc tố Botulinum chưa đến 0,1Mg đã có thể gây tử vong, 5 cách phòng ngộ độc cần biết