Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh, sinh ngày 1/12/1920 tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, quê quán tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 5/1938.
Từ năm 1937 - 1944: Bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, trong Mặt trận Dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 1944, ông tổ chức và phụ trách các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh.
Từ 8/1945 đến 10/1948: ông tham gia quân đội, giữ các chức vụ từ trung đội trưởng đến chính trị viên tiểu đoàn và trung đoàn.
Từ 10/1948 đến 1950: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Tham mưu trưởng các Quân khu 7, Quân khu 8 và đặc khu Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Từ 1951 - 1954: ông là Tham mưu phó, quyền Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
- Từ 1955 - 1963: ông là Cục phó Cục Tác chiến; Cục trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ 8/1963 đến 2/1964: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ 2/1964 đến 1974: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9 (năm 1969).
- Từ 1974 - 1975: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam (tháng 6/1974 được thăng quân hàm vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng); Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư lệnh cánh quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.
- Từ 1976 - 1980: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, kiêm Chỉ huy trưởng cơ quan tiền phương của Bộ Quốc phòng ở mặt trận Tây Nam; được thăng quân hàm Thượng tướng năm 1980.
- Từ 1981-1986: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia; được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V bầu vào Bộ Chính trị (năm 1982); được thăng quân hàm Đại tướng năm 1984; được giao giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1986.
- Từ 2/1987 đến 8/1991: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Ủy viên Bộ Chính trị (khóa VI nhiệm kỳ 1986-1991), Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam; là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (khóa VII 1991-1997), Thường trực Bộ Chính trị.
- Từ 1992 đến 9/1997: nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị; là Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.
- Từ 12/1997 đến 4/2001: là Ủy viên Ban Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Từ 4/2001: Nghỉ hưu.