Các chế phẩm có chứa một trong hai hoạt chất này được dùng trong điều trị cường giáp. Carbimazol khi vào cơ thể sẽ nhanh chóng được chuyển hóa thành thiamazol - chất có hoạt tính kháng giáp trạng với tác dụng ức chế sản xuất hormon tuyến giáp.
Sau khi được lưu hành trên thị trường, đã có các báo cáo ca về viêm tụy cấp xảy ra trong thời gian điều trị bằng các thuốc có chứa carbimazol hoặc thiamazol, mặc dù cơ chế gây viêm tụy cấp chưa được làm rõ. Khi xuất hiện viêm tụy cấp sau khi bắt đầu điều trị với thuốc, cần ngừng điều trị bằng carbimazol/thiamazol ngay lập tức. Từng bệnh nhân cần được đánh giá lại đầy đủ lợi ích/ nguy cơ để có liệu pháp điều trị thay thế phù hợp. Tình trạng viêm tụy cấp tái phát khi dùng các thuốc trên có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân, rút ngắn thời gian giữa các đợt tái phát. Do đó, không sử dụng lại các thuốc này ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp sau khi dùng thuốc.
Ngoài ra, dữ liệu mới cập nhật từ các nghiên cứu dịch tễ và các báo cáo đã khẳng định carbimazol/thiamazol có thể gây dị tật bẩm sinh trong khi mang thai, đặc biệt trong ba tháng đầu và khi sử dụng ở liều cao. Các biểu hiện dị tật có thể bao gồm: khuyết thiếu da bẩm sinh (thiếu đi một phần da, thường khu trú ở vùng đầu mặt), dị tật sọ - đầu mặt, dị tật ở thành bụng và hệ tiêu hóa (rò ống tiêu hóa, hở thực quản...) và vách liên thất.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được khuyến cáo sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng carbimazol/thiamazol. Carbimazol/thiamazol chỉ được sử dụng trong thai kỳ sau khi đã được đánh giá nghiêm ngặt lợi ích/ nguy cơ trong từng trường hợp cụ thể và dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả và không cần bổ sung hormon tuyến giáp. Nếu sử dụng carbimazol/thiamazol trong thời kỳ mang thai, cần theo dõi chặt chẽ người mẹ khi mang thai, thai nhi và trẻ khi mới sinh.