Người bệnh mỡ máu cao nên làm gì để phòng đột quỵ?

26-09-2025 12:01 | Bệnh thường gặp

SKĐS - Mỡ máu, hay còn gọi là lipid máu, là thành phần quan trọng của cơ thể. Tuy nhiên, khi chỉ số lipid trong máu quá cao sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch, đặc biệt nguy hiểm khi dẫn đến đột quỵ. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị sớm mỡ máu cao đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa biến chứng này.

Mỡ máu cao và nguy cơ đột quỵ

Mỡ máu cao trực tiếp làm tăng nguy cơ đột quỵ do hình thành các mảng xơ vữa trong mạch máu, dẫn đến hẹp lòng mạch và hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu não.

Tình trạng này xảy ra khi nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C (cholesterol xấu) trong máu tăng cao hơn mức bình thường. Về lâu dài, các mảng xơ vữa sẽ tích tụ, phát triển trong lòng động mạch và gây xơ vữa động mạch.

Xơ vữa động mạch lâu ngày khiến lòng mạch bị thu hẹp, làm giảm lượng máu nuôi não. Khi mảng xơ vữa mất ổn định, chúng có thể bong ra, trôi theo dòng máu và gây tắc nghẽn đột ngột tại não, tim hoặc chi. Nếu cục máu đông làm tắc mạch máu não, hậu quả thường là liệt nửa người, méo miệng, nói ngọng, tiểu tiện không tự chủ… Ngoài ra, xơ vữa động mạch còn làm thành mạch cứng hơn. Ở người bị tăng huyết áp, điều này có thể dẫn đến vỡ mạch máu đột ngột, gây xuất huyết não, khối máu tụ chèn ép nhu mô não và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Biểu hiện của mỡ máu cao

Đa số trường hợp mỡ máu cao không có triệu chứng rõ ràng, thường chỉ phát hiện qua xét nghiệm máu định kỳ hoặc khi đã xảy ra biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Trong một số ít trường hợp mỡ máu tăng rất cao, có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

Các khối u hoặc nốt vàng dưới da (u mỡ vàng), ngứa ngáy do tích tụ chất béo quanh gân và khớp. Buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, khó thở, mệt mỏi. Xuất hiện các cục vàng ở góc trong của mắt...

Các xét nghiệm chẩn đoán mỡ máu cao

Người bệnh mỡ máu cao nên làm gì để phòng đột quỵ?- Ảnh 1.

Tăng cường rau xanh, trái cây giàu chất xơ để hạn chế hấp thu chất béo có hại.

Để chẩn đoán mỡ máu cao, bác sĩ thường sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán:

  • Cholesterol toàn phần: Đo lường tổng lượng cholesterol trong máu.
  • Cholesterol LDL (Low-Density Lipoprotein - cholesterol xấu): là loại cholesterol có khả năng gây xơ vữa động mạch nếu nồng độ cao.
  • Cholesterol HDL (High-Density Lipoprotein - cholesterol tốt): là loại cholesterol có khả năng bảo vệ tim mạch, vì vậy mức độ cao của nó là tốt cho sức khỏe.
  • Triglyceride: Là loại mỡ thừa trong máu, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch nếu nồng độ quá cao.
  • Xét nghiệm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác: đo lường huyết áp, đường huyết, và kiểm tra chức năng gan, thận. Các xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá tổng thể sức khỏe của bệnh nhân và đưa ra các phương án điều trị phù hợp. Việc thực hiện đầy đủ các xét nghiệm này giúp bác sĩ có thông tin chính xác về mức độ mỡ máu cao của bệnh nhân và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhằm phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe tim mạch.

Phòng ngừa mỡ máu cao

Chủ động xét nghiệm mỡ máu định kỳ:

Người thuộc nhóm nguy cơ cao như người thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, người cao tuổi, ăn nhiều chất béo, thường xuyên hút thuốc… nên xét nghiệm mỡ máu định kỳ 6 tháng/lần.

Nếu phát hiện chỉ số mỡ máu cao, người bệnh cần:

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như mỡ, da, nội tạng động vật; thay bằng dầu thực vật. Ăn nhiều cá (2–3 lần/tuần) thay cho thịt đỏ.
  • Tăng cường rau xanh, trái cây giàu chất xơ để hạn chế hấp thu chất béo có hại.
  • Tránh rượu, bia, hoặc hạn chế tối đa lượng tiêu thụ.
  • Tập thể dục thường xuyên: đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập thể thao nhẹ nhàng khoảng 30–60 phút/ngày, chia thành 2–3 lần; tránh gắng sức đột ngột.
  • Kiểm soát cân nặng hợp lý.
  • Khám và xét nghiệm định kỳ 3–6 tháng/lần. Khi chỉ số mỡ máu tăng, cần tuân thủ tư vấn và đơn thuốc của bác sĩ, không tự ý mua thuốc.


Người bệnh mỡ máu cao nên làm gì để phòng đột quỵ?- Ảnh 2.4 lưu ý phòng ngừa mỡ máu cao không dùng thuốc

SKĐS - Mỡ máu cao thường không có triệu chứng rõ ràng và cụ thể, phần lớn các trường hợp chỉ được phát hiện thông qua xét nghiệm máu định kỳ hoặc khi người bệnh gặp phải biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.



BS. Nguyễn Thị Phượng
Ý kiến của bạn