Nghiên cứu khoa học - ‘chìa khóa vàng’ trong quản lý bệnh mạn tính

26-10-2025 10:58 | Y tế
google news

SKĐS - Trước gánh nặng ngày càng gia tăng của các bệnh mạn tính, ngành Y tế Việt Nam đang tìm hướng đi bền vững để kiểm soát, dự phòng và nâng cao chất lượng sống cho người dân. Theo chuyên gia, nghiên cứu khoa học được xem là ‘chìa khóa vàng’ trong quản lý bệnh mạn tính.

Theo GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên – Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, nghiên cứu khoa học chính là "chìa khóa vàng" giúp y học tiến gần hơn tới mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn diện.

Mới đây, tại Hội nghị Khoa học Quốc tế lần 2 năm 2025 do Bệnh viện Lê Văn Thịnh tổ chức, GS. Nguyễn Trung Kiên đã nhấn mạnh: Nghiên cứu khoa học không chỉ nằm trên trang sách, mà phải trở thành công cụ giúp người thầy thuốc quản lý, dự phòng và chữa trị hiệu quả hơn cho từng người bệnh.

Mối lo toàn cầu và trong nước

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bốn nhóm bệnh mạn tính chính, gồm: Tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp mạn tính và đái tháo đường, hiện là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu, chiếm hơn 70% tổng số ca tử vong mỗi năm.

Nghiên cứu khoa học - ‘chìa khóa vàng’ trong quản lý bệnh mạn tính- Ảnh 1.

GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên – Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tại hội nghị.

Tại Việt Nam, tình hình còn đáng lo hơn. Các bệnh tim mạch, thận, chuyển hóa chiếm tới một nửa tổng số ca tử vong, tương đương hơn 592.000 ca mỗi năm, và gánh 73,7% tổng gánh nặng bệnh tật của cả nước.

Theo GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên, các bệnh mạn tính thường không đến một mình. Người mắc đái tháo đường có thể kèm tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu hoặc bệnh thận mạn. Các bệnh này tương tác, chồng lấp và làm nặng lẫn nhau. Nếu không được quản lý sớm và toàn diện, người bệnh sẽ chịu nhiều biến chứng, chất lượng sống suy giảm và chi phí điều trị tăng cao.

Từ phòng thí nghiệm tới giường bệnh

Theo GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên, nghiên cứu khoa học y học không chỉ là hoạt động học thuật, mà là nền tảng để hình thành mọi quyết định trong điều trị. 

"Y học hiện đại dựa trên bằng chứng (evidence-based medicine), tức là, mọi lựa chọn thuốc, quy trình điều trị, khuyến cáo đều phải có cơ sở từ nghiên cứu khoa học đáng tin cậy" - ông nói.

Tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, nhiều nhóm nghiên cứu đã và đang triển khai các đề tài đánh giá mô hình bệnh tật, tầm soát nguy cơ và phát hiện sớm bệnh mạn tính, như nghiên cứu SCREEN sử dụng bộ câu hỏi SCORED để đánh giá nguy cơ bệnh thận mạn ở người dân khu vực ĐBSCL. Các kết quả bước đầu giúp tăng tỷ lệ phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho người bệnh, góp phần giảm gánh nặng biến chứng và tử vong.

Nghiên cứu khoa học - ‘chìa khóa vàng’ trong quản lý bệnh mạn tính- Ảnh 2.

Quang cảnh hội nghị.

Song song đó, các nghiên cứu về thuốc điều trị mới cũng cho thấy sự chuyển biến tích cực. Điển hình là nhóm thuốc ức chế đồng vận chuyển natri – glucose SGLT2i, ban đầu được phát triển cho người đái tháo đường, nhưng qua hàng loạt nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu thực tế đã chứng minh hiệu quả vượt ngoài mong đợi: Giảm nguy cơ tim mạch, thận và tử vong sớm.

"Những nghiên cứu như vậy giúp mở rộng chỉ định điều trị, đem lại thêm lựa chọn an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân trong thực hành lâm sàng" – GS. Kiên chia sẻ.

Từ dữ liệu tới chính sách y tế

Không chỉ dừng ở phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học còn góp phần hoạch định chính sách y tế. Từ dữ liệu nghiên cứu về hiệu quả – chi phí, Bộ Y tế có thể đánh giá tính khả thi của các phác đồ điều trị, giúp bệnh viện lựa chọn thuốc phù hợp với điều kiện kinh tế trong nước.

GS. Nguyễn Trung Kiên dẫn một nghiên cứu trong nước cho thấy, dapagliflozin, một thuốc trong nhóm ức chế SGLT2i, có hiệu quả điều trị cao với chi phí hợp lý, khi chỉ số ICER (tỷ lệ chi phí - hiệu quả gia tăng) đạt khoảng 34 triệu đồng/QALY (số năm sống điều chỉnh theo chất lượng), tương đương một nửa GDP bình quân đầu người Việt Nam. Đây là bằng chứng quan trọng giúp khuyến nghị sử dụng thuốc này trong điều trị bệnh thận mạn, thay vì chỉ tập trung kiểm soát đường huyết đơn thuần.

Nghiên cứu khoa học - ‘chìa khóa vàng’ trong quản lý bệnh mạn tính- Ảnh 3.

Theo GS. Nguyễn Trung Kiên, nghiên cứu khoa học chính là "chìa khóa vàng" giúp y học tiến gần hơn tới mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn diện.

GS. Nguyễn Trung Kiên nhấn mạnh: "Khi có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả và chi phí – lợi ích, các nhà hoạch định chính sách có thể mạnh dạn đưa ra lựa chọn điều trị mang lại lợi ích tối đa cho bệnh nhân và hệ thống y tế".

Cũng theo GS. Nguyễn Trung Kiên, nghiên cứu khoa học không chỉ để chữa bệnh, mà còn để phòng bệnh. Các bằng chứng dịch tễ và mô hình dự báo giúp ngành y tế nhận diện nhóm nguy cơ cao, từ đó xây dựng chương trình tầm soát, can thiệp sớm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.

"Ở một đất nước đang phát triển như Việt Nam, nếu không đầu tư cho y học dự phòng thì chi phí điều trị sẽ ngày càng tăng, hệ thống y tế khó trụ nổi trước gánh nặng bệnh mạn tính" – người đứng đầu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ khuyến cáo.

Hội nghị Khoa học Quốc tế lần 2 năm 2025, do Bệnh viện Lê Văn Thịnh tổ chức, quy tụ nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. Hội nghị gồm 1 phiên toàn thể và 5 phiên chuyên đề, với cả 2 hình thức trực tiếp và trực tuyến. 

Theo BS.CKII Trần Văn Khanh – Giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Trưởng Ban tổ chức, hội nghị vừa là diễn đàn khoa học vừa là cầu nối thúc đẩy hợp tác quốc tế, góp phần xây dựng hệ thống y tế hiện đại, hiệu quả và bền vững cho nước nhà.

Chuyên gia y tế: Cần đưa sàng lọc bệnh mạn tính vào Luật Phòng bệnhChuyên gia y tế: Cần đưa sàng lọc bệnh mạn tính vào Luật Phòng bệnh

SKĐS - Theo một thống kê có đến 84% số ca bệnh tử vong ở nước ta là nguyên nhân do bệnh không lây nhiễm, trong đó có các bệnh mạn tính như ung thư phổi, COPD, hen suyễn và bệnh thận mạn...Trong khi trên thực tế những bệnh này có thể dự phòng, phát hiện và điều trị sớm thông qua sàng lọc sớm ngay từ cơ sở.


Đỗ Bá
Ý kiến của bạn