1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực, sức chiến đấu trong toàn Đảng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng vì mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
2.1.1. Hoàn thành công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về y tế: Đạt 100% nhiệm vụ được giao xây dựng các Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế.
2.1.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống y tế đảm bảo công khai, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo hướng: hệ thống kiểm soát bệnh tật theo mô hình CDC; hệ thống quản lý thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế theo mô hình FDA; hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ y tế đảm bảo không bị chồng chéo, không phụ thuộc vị trí địa lý; mô hình y tế cơ sở phù hợp với đặc điểm từng vùng kinh tế - xã hội. Xác định nhu cầu nhân lực của hệ thống y tế theo từng lĩnh vực, ngành, chuyên ngành, trình độ gắn với tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp tương ứng với tổ chức, bộ máy của hệ thống y tế.
2.1.3. Đổi mới cơ chế tài chính và quản lý đầu tư công, tăng cường tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch: Mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế một cách bền vững, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; đổi mới cơ chế tài chính, phương thức chi trả và quản lý đầu tư công; tăng cường tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch; tiếp tục thực hiện tính đủ giá dịch vụ bao gồm chi phí quản lý và khấu hao theo lộ trình; nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn tài chính; nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước; xây dựng và ban hành khung giá (bao gồm định mức tối thiểu và mức trần tối đa) theo nguyên tắc tính đủ các yếu tố chi phí và lộ trình thực hiện.
2.1.4. Chủ động cập nhật thông tin, dự báo, xây dựng kế hoạch theo các phương án cụ thể trong phòng, chống dịch bệnh; phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả Chương trình Sức khỏe Việt Nam; chương trình, đề án về truyền thông, đề án chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
2.1.5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; phát triển các dịch vụ khám, chữa bệnh phổ cập hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, kết hợp với phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật cao; hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
2.1.6. Tăng cường quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả; bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; phát triển công nghiệp dược, sản xuất trang thiết bị trong nước. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình y tế, sớm đưa vào sử dụng để tăng số giường bệnh cho các cơ sở y tế.
2.1.7. Triển khai thực hiện chiến lược dân số đến năm 2030, chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 và các đề án khác. Xác định rõ mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề quy mô, cơ cấu và tập trung nâng cao chất lượng dân số, phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, chăm sóc sức khỏe người di cư, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh tiến tới đưa về mức cân bằng tự nhiên, thích ứng với quá trình già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nâng cao chất lượng dân số, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số lồng ghép biến dân số vào phát triển.
Các chiến sĩ áo trắng trên tuyến đầu chống dịch bệnh COVID-19.
2.2. Về công tác xây dựng Đảng
2.2.1. 100% cán bộ, đảng viên được học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; các Nghị quyết, chỉ thị, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương và Đảng ủy Bộ Y tế. Tiếp thu hoàn thành xây dựng các đề án, nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 20 và Nghị quyết số 21 của BCH Trung ương 6 (khóa XII).
2.2.2. 100% chi bộ xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức sinh hoạt chuyên đề thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; 100% các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và cá nhân, lãnh đạo, quản lý trong Đảng bộ Bộ xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp phù hợp để thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII).
2.2.3. Phấn đấu hằng năm đạt 100% đảng bộ, chi bộ đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 20% tổ chức đảng đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; trên 98% đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.2.4. Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị cho khoảng 450 quần chúng và đoàn viên ưu tú; mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy, bí thư chi bộ trong Đảng bộ. Phấn đấu kết nạp được từ 150 đảng viên mới trở lên và 100% đảng viên mới kết nạp được chuyển đảng chính thức.
2.2.5. Đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ, các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp hằng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát theo kế hoạch.
2.2.6. 100% đảng ủy, chi ủy trực thuộc Đảng bộ xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế phối hợp công tác giữa cấp ủy với thủ trưởng đơn vị; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện công khai những việc cán bộ, công chức phải được biết, được tham gia và được kiểm tra, giám sát theo quy định của Chính phủ; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách và chăm lo đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
Để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ 2020 – 2025 (khoá XXII), Đảng uỷ Bộ phối hợp chặt chẽ với Ban cán sự Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ chính trị trọng tâm và giải pháp cơ bản sau:
3.1.1. Xây dựng kế hoạch, tập trung nguồn lực, phân công rõ trách nhiệm gắn với kiểm tra, giám sát, hoàn thành các dự thảo luật, các chương trình, đề án, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ giao và các vab bản quy phạm luật của Bộ Y tế theo đúng tiến độ.
3.1.2. Hoàn thành mô hình tổ chức hệ thống y tế ở tất cả các lĩnh vực đảm bảo đồng bộ về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; sắp xếp lại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo hướng giảm đầu mối, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai và bố trí nguồn lực phù hợp.
3.1.3. Hoàn thành tiêu chí đánh giá chất lượng, xếp loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng danh mục chuyên môn kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, gắn với tiêu chí đánh giá chất lượng.
3.1.4. Tăng cường chất lượng y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS; triển khai có hiệu quả Chương trình Sức khỏe Việt Nam; tăng cường quản lý, giám sát và triển khai có hiệu quả các hoạt động về môi trường y tế.
3.1.5. Xác định rõ nhu cầu và yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực y tế về quy mô, cơ cấu, tiêu chuẩn năng lực chuyên môn theo từng lĩnh vực, ngành, chuyên ngành, trình độ, phù hợp với vị trí việc làm của từng lĩnh vực và từng tuyến chuyên môn kỹ thuật. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế.
3.1.6. Xây dựng kế hoạch, dự báo nhu cầu, bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
3.1.7. Xác định rõ mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số gắn với phát triển; đảm bảo hài hòa giữa quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, tiến tới tập trung nâng cao chất lượng dân số, phát huy tối đa lợi thế giai đoạn dân số vàng; duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo duy trì giảm tỷ lệ điểm % trong mất cân bằng giới tính khi sinh và giảm tốc độ già hóa dân số.
3.1.8. Đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư công, đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển cơ sở hạ tầng y tế, tập trung nguồn lực hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng có hiệu quả các cơ sở y tế; phát triển và có chính sách hỗ trợ y tế ở vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3.1.9. Xây dựng kế hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp như dược phẩm, an toàn thực phẩm, trang thiết bị y tế.
Ngành Y tế quyết tâm đẩy mạnh công khai, minh bạch trong mọi hoạt động của mình.
3.2. Lãnh đạo, thực hiện công tác xây dựng Đảng
3.2.1. Tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị tư tưởng; đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05 và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên. Theo nguyên tắc: Đoàn kết, đổi mới, nêu gương, trách nhiệm.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, nhất là của chi bộ; tăng cường kỷ cương trong sinh hoạt đảng; gắn xây dựng tổ chức đảng và xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.
3.2.3. Tăng cường công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với định hướng chiến lược phát triển đơn vị. Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Phối hợp với BCSĐ xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức các cuộc kiểm tra theo chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; tập trung kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống.
3.2.5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận và lãnh đạo các đoàn thể. Tập trung nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công tác dân vận trong tình hình hiện nay, đổi mới công tác dân vận của cơ quan nhà nước, tập trung vào: thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt về cải hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giai đoạn mới.
3.2.6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng thông qua đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm. Sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cấp ủy theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể, của cá nhân; quy định rõ những nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy được linh hoạt điều hành, xử lý kịp thời những công việc đột xuất và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; báo cáo kết quả với Ban Thường vụ và cấp ủy. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện cải cách hành chính, khắc phục những thủ tục rườm rà, bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội họp trong công tác đảng.
|
|