Một số nguyên nhân gây suy tim thường gặp

15-01-2019 15:00 | Bệnh thường gặp
google news

SKĐS - Suy tim là một hội chứng dễ gặp nhất là ở người có tuổi, do máu bơm ra từ tim không đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hóa hÀng ngày của cơ thể.

Dấu hiệu nào nghi ngờ suy tim

- Khi bạn cảm thấy mau mệt hơn đặc biệt khi đi lại hay làm một việc mà trước đây bạn cảm thấy bình thường.

- Bạn không thể nằm đầu thấp để ngủ dù trước đây bạn ngủ rất tốt với tư thế ấy. Bạn cảm thấy ngộp thở khi nằm đầu thấp.Có khi bạn có những cơn khó thở vào lúc nửa đêm và muốn ngồi dậy để thở.

- Bạn có thể bị phù chân (phù và ấn lõm vùng cẳng chân, bàn chân…), có thể kèm tĩnh mạch ở cổ giãn rõ rệt.

Một số nguyên nhân gây suy tim thường gặp

Xét nghiệm chẩn đoán suy tim

Cho đến nay không có xét nghiệm nào chắc chắn để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các dấu hiệu và triệu chứng với một số xét nghiệm để kết luận bạn có bị suy tim hay không.

Điện tâm đồ: xét nghiệm này có thể cho thấy bạn có dày thất, dày nhĩ, loạn nhịp tim (rung nhĩ, ngoại tâm thu…), thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim là những dấu hiệu gợi ý có thể bạn dễ dàng bị suy tim.

X-quang tim phổi: là xét nghiệm khá quan trọng trong chẩn đoán suy tim. Hình ảnh bóng tim lớn hoặc/và sung huyết phổi là dấu hiệu gợi ý nhiều suy tim. X-quang tim phổi còn giúp gợi ý nguyên nhân suy tim, hoặc khó thở do nguyên nhân khác (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, lao phổi, bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn…).

Một số nguyên nhân gây suy tim thường gặpX-quang tim phổi là xét nghiệm khá quan trọng trong chẩn đoán suy tim

Siêu âm tim: xét nghiệm này giúp đánh giá tim co bóp còn tốt hay không (phân suất tống máu: EF), có dày giãn thất hay không, có thể giúp tìm nguyên nhân suy tim (bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…).

Một số nguyên nhân gây suy tim thường gặpSiêu âm tim giúp đánh giá tim co bóp còn tốt hay không

BNP: đây là hóc môn nội sinh viết tắt từ chữ Natriuretic Peptide týp B, thường gia tăng khi thành tim bị căng ra, áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ trong máu lớn hơn 500pg/ml khả năng rất cao bạn bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500pg/ml, khả năng bạn mắc suy tim nhưng đang điều trị, hoặc bắt đầu suy tim, hoặc có bệnh lý quan trọng khác ảnh hưởng đến tim (nhồi máu phổi, ung thư phổi…). Khi nồng độ <100pg/ml khả năng suy tim là thấp.

Các xét nghiệm bổ sung: điện giải đồ, creatinin máu. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân như MSCT hoặc DSA động mạch vành để tìm nguyên nhân thiếu máu cơ tim.

Cho đến nay không có xét nghiệm nào chắc chắn để chẩn đoán suy
tim

Khi nào kết luận bạn bị suy tim?

Khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng nêu trên kèm X-quang tim phổi gợi ý suy tim được chẩn đoán. Những trường hợp không điển hình có thể kết hợp thêm siêu âm tim hoặc/và BNP để hổ trợ chẩn đoán.

Những nguyên nhân thường gặp trong suy tim

Suy tim thường có nguyên nhân gây ra như: Huyết áp cao không điều trị, bệnh cơ tim thiếu máu nhồi máu cơ tim, bệnh van tim (hẹp, hở van 2 lá, hẹp hở van động mạch chủ), bệnh tim bẩm sinh không điều chỉnh bằng phẫu thuật (thông liên thất, thông liên nhĩ, tứ chứng fallot, hẹp van động mạch phổi, còn ống động mạch…), viêm cơ tim, cường giáp không điều trị, suy thận mạn hoặc loạn nhịp tim kéo dài…

Những cách điều trị suy tim

- Sử dụng thuốc là phương thức bắt buộc cho các bệnh nhân như trình bày ở trên.

- Cấy máy tạo nhịp - khử rung là phương pháp áp dụng cho người có loạn nhịp, người có nguy cơ đột tử cao.

- Tái đồng bộ tim là phương pháp đặt điện cực vào buồng tim phải và xoang vành tim giúp tim kích thích đồng bộ, có tác dụng giảm triệu chứng, cải thiện chức năng tim và giảm tỷ lệ tử vong.

- Phẫu thuật điều trị nguyên nhân như phẫu thuật thay van tim nếu bệnh van tim, phẫu thuật điều chỉnh tim bẩm sinh, phẫu thuật bắt cầu động mạch vành cho bệnh tim thiếu máu và nhồi máu cơ tim, phẫu thuật bóc cơ tim cho bệnh cơ tim phì đại…

- Phẫu thuật ghép tim là biện pháp cuối cùng cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối.

Huyết áp cao không điều trị, lâu dài sẽ gây suy tim

Những điều cần lưu ý với người bị suy tim

- Không được gắng sức nặng như lên dốc, leo cầu thang hoặc làm việc nặng, chơi thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều như tennis, bóng đá.

- Không được ăn mặn (nhiều muối hơn 2g/ngày).

- Tránh các lo âu, căng thẳng kéo dài.

- Tuân thủ điều trị suy tim do bác sĩ chỉ định. Không tự ý sử dụng toa thuốc hoặc bỏ điều trị bởi vì các bạn khỏe nhiều như bình thường là nhờ điều trị không có nghĩa là các bạn đã hết bệnh.Chi phí cho một lần nhập viện do không tuân thủ điều trị tương đương với điều trị thuốc liên tục trong một năm, chưa kể nguy hiểm tính mạng.

- Trong thời gian điều trị nếu các bạn cảm thấy mệt hơn, phù nhiều hơn nên gặp lại bác sĩ của bạn ngay mà không chờ đến khi hết thuốc.

- Nên cân nặng hàng ngày, đo huyết áp, theo dõi lượng nước tiểu hàng ngày để báo bác sĩ điều chỉnh thuốc.

Suy tim gây nguy hại gì?

- Mất khả năng lao động, giảm chất lượng sống (không thoải mái trong sinh hoạt thường ngày).

- Suy tim thường gây tốn kém sức lực và tài chính cho bản thân và gia đình vì nhập viện nhiều lần. Bệnh nhân cần có thái độ lạc quan, tuân thủ điều trị để đem đến một dự hậu khả quan.

- Tử vong cao: một bệnh nhân khi được chẩn đoán suy tim có thể xảy ra đột tử bất kỳ lúc nào mà không thể dự báo trước được. Nếu điều trị đúng thì có thể giảm nguy cơ đột tử, giảm suy tim tiến triển và kéo dài tuổi thọ.

Phòng bệnh

Cần khám bác sĩ khi có viêm họng vì đây là nguyên nhân gây ra bệnh van tim do thấp tim ở trẻ em. Khi có đau khớp, sưng khớp cần đến bác sĩ để xác minh nguyên nhân đau khớp để điều trị tốt thấp khớp cấp. Đối với các bệnh nhân có tim bẩm sinh cần được can thiệp sớm để tránh suy tim sau này. Đối với các bệnh nhân lớn tuổi có cao huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim cần điều trị và theo dõi đều đặn để tránh tiến triển suy tim.


BS. NGUYỄN HỮU TRÂM EM
Ý kiến của bạn
Tags: