Một số bệnh lý răng miệng

12-12-2017 10:07 | Bệnh người cao tuổi
google news

SKĐS - Người cao tuổi (NCT) thường dễ mắc các bệnh có ảnh hưởng đến răng miệng. Tuy nhiên, một số người quan niệm sai lầm rằng ở độ tuổi này thì răng phải rụng và đó là chuyện bình thường nên rất ngại đi khám răng.

Một số bệnh răng miệng

Mòn răng, ê buốt răng: mòn răng có thể có nguyên nhân cơ học hay hóa học, trong đó phần men răng bị bào mòn. Mòn răng cơ học gây ra bởi sự cọ xát vào mô răng như nhai nghiến, chải răng quá mạnh. Mòn răng hóa học do các chất hóa học mà điển hình là axít gây nên. Axít có thể có trong thức ăn, trong dịch vị dạ dày trào ngược lên miệng. Ê buốt răng có thể do tụt lợi, tiêu xương ổ răng, chải răng không đúng cách, nghiến răng, gây quá cảm ngà vùng cổ răng.

Bệnh nha chu: bệnh của tổ chức xung quanh răng. Đây là một bệnh rất phổ biến của vùng răng miệng, hay gặp ở lứa tuổi trung niên, NCT và là nguyên nhân thường gặp gây mất răng ở đối tượng này. Nguyên nhân chính của bệnh là do tình trạng vệ sinh răng miệng kém tạo điều kiện cho vi khuẩn tích tụ ở mảng bám xung quanh cổ răng, hình thành cao răng. Cao răng càng nhiều thì tình trạng viêm lợi càng nặng, tiến triển thành viêm nha chu có kèm theo viêm dây chằng quanh răng và tiêu xương. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân, giảm sức đề kháng của cơ thể.  Những triệu chứng thường gặp là chảy máu lợi (nướu) khi chải răng, lợi sưng đỏ dễ chảy máu, cao răng nhiều, hơi thở hôi, răng lung lay và có cảm giác không bình thường khi nhai, răng di chuyển dần và thưa ra.

Một số bệnh lý răng miệngNên đi khám răng định kỳ 3-6 tháng/lần

Bệnh sâu răng: tổn thương tiêu hủy tổ chức cứng của răng (men và ngà răng) không hồi phục, tạo nên lỗ hổng trên thân răng, cổ răng. Người càng cao tuổi thì tỉ lệ sâu răng càng cao. Triệu chứng sớm của sâu răng là ê buốt khi có kích thích nóng, lạnh, chua, ngọt. Ê buốt có thể kéo dài sau các yếu tố kích thích. Giai đoạn tủy đã chết, bệnh nhân không còn cảm giác ê buốt. Bệnh nhân thấy dắt thức ăn ở lỗ sâu. Có thể quan sát thấy lỗ sâu có màu nâu xám. Sâu răng tiến triển gây viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống, nặng hơn có thể viêm xương, viêm hạch vùng lân cận…

Rối loạn khớp thái dương hàm: có nhiều nguyên nhân gây rối loạn khớp thái dương hàm như viêm khớp, chấn thương xương hàm, mỏi hàm do nghiến răng, mất răng lâu ngày. Ngoài ra ở NCT thường liên quan đến người còn ít răng hay người mang hàm giả.  Triệu chứng chính là đau hàm, đau nhức trong và xung quanh tai, khó nhai và khó chịu lúc nhai hoặc cắn, cắn không đều, cứng khớp hàm, có thể đau đầu. Há ngậm miệng có thể thấy tiếng lục cục ở khớp. Đa số bệnh nhân than phiền cảm giác đau khi cử động hàm, giới hạn vận động hàm, có tiếng kêu. Bệnh nhân dễ sai khớp và rối loạn chức năng nhai.

Mất răng: nguyên nhân mất răng có thể do sâu răng, viêm quanh răng. Nghiên cứu tỉ lệ mất răng ở NCT vào khoảng trên 50%, tuổi càng cao thì tỉ lệ này càng tăng.

Khô miệng: do NCT, hệ thống trao đổi chất và miễn dịch suy yếu, kèm theo rất nhiều bệnh mạn tính cần dùng thuốc kéo dài gây nên triệu chứng khô miệng. Khô miệng làm tăng nguy cơ mắc bệnh sâu răng và khó khăn khi ăn nhai. Bệnh nhân dễ có cảm giác bỏng rát miệng - môi, nứt lưỡi, niêm mạc miệng khô, lưỡi dầy trắng và hôi lưu giữ thức ăn, khó ăn nhai - khó nuốt, mất cảm giác vị giác có thể xảy ra. Răng giả kích thích mô miệng dễ gây loét.

Cần phải làm gì?

Để giảm thiểu các bệnh về răng miệng, việc chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NCT cần được chú ý tương tự như trẻ nhỏ và người trưởng thành khác. Dù là còn răng hay mất răng, NCT cũng nên đi khám răng định kỳ 3 - 6 tháng/ lần, để phát hiện và điều trị sớm các bệnh về răng nếu có.

Đối với NCT cũng cần chú ý đến dinh dưỡng hợp lý bằng cách tăng cường các loại rau quả tươi là nguồn cung cấp vitamin dồi dào cho cơ thể nói chung, cho răng và lợi nói riêng; chúng cũng có tác dụng làm sạch răng sau khi ăn.

Nên ăn trái cây tươi thay cho các loại bánh ngọt. Chỉ nên ăn bánh ngọt vào bữa chính và đánh răng ngay sau đó. Thời điểm ăn trái cây tươi tốt nhất là trước bữa ăn chính 1 giờ đồng hồ, vì chúng là đồ ăn sống. Ăn đồ sống trước khi ăn đồ chín sẽ giúp tránh các phản ứng tăng bạch cầu, bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Một số bệnh lý răng miệngTăng cường các loại rau quả tươi là nguồn cung cấp vitamin dồi dào cho răng và lợi

NCT thường ăn ít và chia làm nhiều bữa nhỏ. Vì vậy, sau mỗi lần ăn, phải súc miệng và chải răng ngay, không để thức ăn lưu lại trên răng và lợi, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi dẫn đến sâu răng. Chế độ ăn nên ăn đủ các chất như: đạm (có trong: thịt, trứng, tôm, cua, sữa, đậu phụ), chất béo thực vật, hạn chế tối đa ăn mỡ và phủ tạng động vật, các vitamin (trái cây) và muối khoáng.

Vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách để loại trừ mảng bám răng được xem là hiệu quả trong việc dự phòng bệnh răng miệng ở NCT. Làm răng giả nếu bị mất răng hoặc nhổ răng và tiểu phẫu thuật nếu cần. Dù răng bị mất vì bất cứ lý do gì, NCT cũng nên đến nha sĩ để khám và phục hình răng sau đó 1 tháng. Nếu để lâu, các răng sẽ bị xô lệch, làm mất khoảng trống của răng đã mất, đồng thời gây xáo trộn khớp cắn, khó chải sạch răng. Khi đã có răng giả, nên chăm sóc chúng thật kỹ, chải răng hằng ngày như răng thật. Theo dõi đeo hàm giả, phát hiện sớm những ảnh hưởng của hàm giả hay sang thương hiện hữu ở niêm mạc miệng ở giai đoạn sớm nhất.


BS. PHẠM THỊ THU HẰNG
Ý kiến của bạn