Thuốc được dùng trong trường hợp nào?
Metronidazole thường được sử dụng điều trị các bệnh đường tiết niệu - sinh dục do vi khuẩn yếm khí, ký sinh trùng trichomonas, viêm âm đạo không đặc hiệu, bệnh do nhiễm amip, giardia intestinalis, hay điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật. Ngoài ra, metronidazol còn được dùng dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí trong các trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao.
Cần thường xuyên khám phụ khoa để phát hiện sớm bệnh và điều trị thích hợp.
Viêm âm đạo là tình trạng có thể gây ngứa, tiết dịch và gây đau đớn ở âm đạo do sự phát triển quá mức của một số các sinh vật, bao gồm cả vi khuẩn và ký sinh trùng làm xáo trộn sự cân bằng tự nhiên thường có trong âm đạo. Thông thường, vi khuẩn có lợi - Lactobacilli chiếm đa số và lấn át vi khuẩn có hại - vi khuẩn yếm khí, nhưng nếu trật tự này bị phá vỡ, vi khuẩn kỵ khí sẽ trở nên quá nhiều gây nên các dấu hiệu viêm có thể bao gồm thay đổi số lượng dịch tiết, mùi, màu sắc vàng, xanh hoặc kèm theo bọt. Nếu nhiễm ký sinh trùng Trichomonas vaginalis, âm đạo ngứa hoặc bị dị ứng, đau khi giao hợp, khi đi tiểu, thậm chí là chảy máu âm đạo. Viêm âm đạo có thể lây lan trong khi quan hệ tình dục, thường gặp ở những phụ nữ có các đối tác tình dục mới hay quan hệ với nhiều người, cũng như những người phụ nữ thụt rửa âm đạo thường xuyên hoặc sử dụng dụng cụ tử cung (IUD)... Ở phụ nữ mang thai, nhiễm khuẩn âm đạo và Trichomonas đều có liên quan đến sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân. Phụ nữ nhiễm Trichomonas hoặc nhiễm khuẩn âm đạo cũng có nguy cơ cao nhiễm HIV và các bệnh khác lây qua đường tình dục.
Metronidazole có tác dụng tốt với cả amip ở trong (đại tràng) và ngoài ruột (gan), cả thể cấp và thể mạn. Tuy nhiên, với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập đại tràng.
Metronidazole được dùng như thế nào?
Metronidazole có thể uống dưới dạng viên nén (cùng hoặc sau lúc ăn) hoặc dạng dịch treo (ít nhất uống 1 giờ trước khi ăn). Ngoài ra thuốc có thể đặt vào hậu môn, âm đạo hoặc tiêm truyền.
Không dùng metronidazole cho các trường hợp quá mẫn cảm với imidazole, bệnh nhân động kinh, rối loạn đông máu, người mang thai 3 tháng đầu và phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ. Trong khi dùng cần thận trọng theo dõi công thức bạch cầu khi có tiền sử rối loạn thể tạng máu hay khi điều trị liều cao hoặc kéo dài. Trường hợp bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Không nên phối hợp metronidazole với disulfiram vì có thể gây cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần. Cần kiêng uống rượu để tránh hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Cần thận trọng khi phối hợp metronidazole với các thuốc chống đông máu đường uống như warfarin vì sẽ tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm chuyển hóa ở gan). Ðiều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với metronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Các tác dụng phụ khi dùng metronidazole tuy hiếm, nhưng đôi khi cũng được ghi nhận như: buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị kim loại, đau thượng vị, ói mửa, tiêu chảy hoặc ngoại lệ có thể gặp những phản ứng ở da - niêm mạc nổi mề đay, cơn bừng vận mạch, ngứa, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng hoặc những dấu hiệu thần kinh - tâm thần: nhức đầu, chóng mặt lẫn co giật. Các biểu hiện viêm tụy, giảm bạch cầu, bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên luôn luôn giảm rồi hết hẳn khi ngưng điều trị. Ngoài ra, metronidazole có thể nhuộm màu nâu đỏ nước tiểu do các sắc tố hình thành trong quá trình chuyển hóa của thuốc.
Trong bệnh amip ở gan, ở giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng metronidazole. Trong nhiễm khuẩn sinh dục - tiết niệu, cần điều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh. Một số trường hợp viêm âm đạo, có thể kết hợp uống và đặt tại chỗ 1 viên/ngày. Trong dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí trước phẫu thuật, metronidazole được dùng phối hợp với một số thuốc khác có tác động trên vi khuẩn đường ruột.