Thực tế các bác sĩ sẽ không dễ gì đưa ra câu trả lời cụ thể cho câu hỏi này, bởi tỷ lệ sống của người bệnh ung thư phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, thể trạng, tinh thần, môi trường sống… của người bệnh.
Trong nhiều thập kỉ qua, ung thư phổi luôn là một trong những ung thư có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong đứng hàng đầu trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, phần lớn người bệnh mới phát hiện ở giai đoạn muộn và có những tổn thương di căn xa.
1- Ung thư phổi là gì?
Ung thư phổi nguyên phát xảy ra khi tế bào ung thư khởi phát từ các tế bào trong phổi, chủ yếu là từ các tế bào lót mặt trong của các ống phế quản, tiểu phế quản tận hoặc phế nang.
- 1- Ung thư phổi là gì?
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ
- Ung thư phổi tế bào nhỏ
- 2- Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi
- Đối với giai đoạn sớm
- Giai đoạn tiến xa tại chỗ
- Giai đoạn muộn, di căn
- 3- Các phương pháp điều trị ung thư phổi
- Phẫu thuật:
- Xạ trị:
- Hóa trị
- Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích và chống tăng sinh mạch
- Liệu pháp miễn dịch trong ung thư
- 4- Lời khuyên của thầy thuốc
Ung thư phổi nguyên phát được phân thành hai loại chính. Ung thư phổi tế bào nhỏ: chiếm 10 – 15% trong ung thư phổi. Ung thư phổi không tế bào nhỏ: chiếm khoảng 85 – 90%. Đây là loại ung thư phổ biến, gặp nhiều.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thành 3 phân nhóm theo mô bệnh học bao gồm:
- Ung thư biểu mô tuyến: chiếm khoảng 40% các loại ung thư phổi. Đây là loại ung thư xuất phát từ tế bào tuyến tiết nhầy lót mặt trong các ống dẫn khí.
- Ung thư biểu mô tế bào vẩy: chiếm khoảng 25 – 30 %. Đây là loại ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô lót mặt trong các ống dẫn khí và thường gặp ở những người hút thuốc lá.
- Ung thư biểu mô tế bào lớn: chiếm khoảng 10 – 15%.
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 10 -20% các loại ung thư phổi, nhưng có độ ác tính rất cao. Các tế bào ung thư thường phát triển nhanh, di căn sớm đến các cơ quan khác. Có mối liên hệ rõ ràng giữa ung thư phổi tế bào nhỏ và hút thuốc lá. Đa phần bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn lan tràn chiếm khoảng 75%. Các biện pháp điều trị hiện tại chủ yếu là nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.
Phổi khỏe mạnh và các giai đoạn ung thư phổi
2- Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi
Tùy từng bệnh nhân, giai đoạn bệnh mà các bác sĩ sẽ có chỉ định cụ thể. Dưới đây là một số phương pháp điều trị loại ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Đối với giai đoạn sớm
Khi khối u còn khu trú tại phổi, chưa di căn hạch, chưa di căn xa và có khả năng chữa khỏi được, phương pháp điều trị chính là phẫu thuật cắt bỏ u, nạo vét hạch hệ thống. Hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật được chỉ định cho 1 số trường hợp.
Giai đoạn tiến xa tại chỗ
Cách tiếp cận điều trị là đa mô thức thường được áp dụng để thu nhỏ khối u hoặc trong 1 số trường hợp loại bỏ hoàn toàn khối u. Phối hợp hóa, xạ trị hoặc phẫu thuật với hóa trị.
Giai đoạn muộn, di căn
Khi ung thư đã di căn sang nhiều cơ quan, bộ phận khác của cơ thể. Các liệu pháp chống ung thư toàn thân khác nhau được sử dụng trong nỗ lực làm chậm sự phát triển của khối u, cải thiện triệu chứng và chất lượng sống. Đây gọi là điều trị hỗ trợ và chăm sóc giảm nhẹ.
Các phương pháp điều trị chính với ung thư phổi không tế bào nhỏ hiện nay bao gồm các phương pháp chính:
- Phẫu thuật
- Xạ trị
- Hóa chất
- Điều trị đích
- Liệu pháp miễn dịch
- Chăm sóc giảm nhẹ
Chọn lựa các phương án điều trị chủ yếu dựa vào:
- Giai đoạn bệnh
- Loại mô bệnh học
- Các đột biến gen
- Các dấu ấn ung thư
- Tình trạng sức khỏe
- Nguyện vọng của người bệnh
3- Các phương pháp điều trị ung thư phổi
Phẫu thuật
- Được chỉ định ở giai đoạn sớm: GĐ I, II. PT nội soi hoặc mổ mở. Cắt thùy hoặc cắt toàn bộ 1 bên phổi kèm nạo vét hạch hệ thống.
Xạ trị
- Xạ trị có thể được sử dụng thay thế phẫu thuật ở giai đoạn sớm, hiện nay không khuyến cáo.
- Xạ trị thường phối hợp với hóa xạ đồng thời thường áp dụng với các ung thư phổi giai đoạn tiến xa tại chỗ hoặc kiểm soát các triệu chứng khi ung thư tiến xa không mổ được hoặc xạ điều trị triệu chứng( chống chèn ép, phù nề nhiều,..)
- Các kỹ thuật xạ hiện đang được áp dụng: Xạ trị lập thể định vị toàn thân( SBRT), xạ trị điều biến liều( IMRT), xạ trị điều biến thể tích( VMAT),…
Hóa trị
- Phương pháp dùng các thuốc gây độc tế bào tác động vào quá trình phát triển và phân chia của tế bào để diệt tế bào ung thư.
- Hóa trị được chỉ định trước phẫu thuật( hóa trị tân bổ trợ), sau phẫu thuật( hóa trị bổ trợ),
- Hóa trị kết hợp với xạ trị( hóa xạ trị đồng thời), kéo dài cuộc sống và chăm sóc giảm nhẹ.
- Tuỳu theo thể trạng, bệnh lý kèm theo, thể mô bệnh học,.. các bác sĩ quyết định lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp
- Một số hóa chất hay dùng trong ĐT ung thư phổi: cisplatin, carboplatin, etoposide, docetaxel, paclitaxel,…
Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích và chống tăng sinh mạch
- Liệu pháp nhắm trúng đích( Targeted therapy) được chỉ định cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn, tiến xa, di căn xa mà các phương pháp phẫu thuật, xạ trị không còn chỉ định.
- Thuốc điều trị đích làm hạn chế sự tăng trưởng, lan tràn của bệnh thông qua việc phong tỏa các đường truyền tín hiệu trong các tế bào ung thư mà các đường truyền tín hiệu này gâytăng phân chia, phát triển tế bào mất kiểm soát, hoặc làm tăng sinh, phát triển hệ mạch máu, mạch bạch huyết đến nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho khối u di căn xa.
- Thuốc điều trị đích là các thuốc ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt được tìm thấy trong các tế bào ung thư hoặc tế bào có liên quan tới ung thư.
- Thuốc điều trị đích được chỉ định; khi xét nghiệm mô bệnh học, sinh học phân tử phát hiện các tế bào ung thư có bị đột biến gen hay mang các phân tử bất thường không.
- Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích( gọi tắt là điều trị đích) được chia thành 2 nhóm chính: kháng thể đơn dòng( monoclonal antibodies), thuốc phân tử nhỏ( small molecule medicine).
+ Kháng thể đơn dòng: điển hình là thuốc chống tăng sinh mạch máu: Bevacizumab.
+ Thuốc phân tử nhỏ: các thuốc này có thể chui vào bên trong tế bào, khóa các mục tiêu là các phân tử liên quan tới sự phân chia, tăng trưởng, sống sót của tế bào. Các thuốc ức chế EGFR, ức chế ALK, ROSI, MET, HER2, BRAF V600E,…
+ Các EGFR TKI( EGFR Tyrosine Kinase Inhibitor) :erlotinib, gefitinib, afatinib, erlotinib.
+ Các ALK TKI( Anaplastic Lymphoma Kinase Tyrosine Kinase Inhibitor) : Alectinib, crizotinib, ceritinib
Liệu pháp miễn dịch trong ung thư
- Là phương pháp điều trị ung thư giúp làm tăng khả năng chiến đấu với các tế bào ung thư của chính hệ miễn dịch của cơ thể
- Thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch( Checkpoint Inhibitor)
- Các loại thuốc phong tỏa lộ trình PD -1/ PD – L1:
+ Nhắm đích PD – 1: Pemprolizumab, Nivolumab,…
+ Nhắm đích PD- L1: Atezolizumab, Durvalumab,…
4- Lời khuyên của thầy thuốc
Tóm lại để xác định được thời gian sống của người bệnh mắc bệnh ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm phát hiện bệnh ở giai đoạn của bệnh mà người bệnh đang mắc phải. Ngoài ra, thể trạng của người bệnh như nào, có bệnh lý kèm theo hay không, tâm lý cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Y học ngày càng phát triển cùng với việc áp dụng các phương thức điều trị mới trong ung thư phổi như thuốc nhắm trúng đích, thuốc miễn dịch đã góp phần không nhỏ vào sự thay đổi tiên lượng bệnh và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Vì vậy người bệnh ung thư cần lạc quan để chiến thắng bệnh tật của mình.
Video bạn quan tâm
Những bài tập thể dục buổi sáng giúp bạn tăng cường sức khỏe