Theo thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN), trong năm 2022 có tới hơn 2,2 triệu phụ nữ được phát hiện ung thư vú và có hơn 666.000 trường hợp tử vong.
GS.TS Lê Văn Quảng - Giám đốc Bệnh viện K nhấn mạnh, ung thư vú là căn bệnh có tỷ lệ khỏi bệnh lên đến 90% nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phương pháp. Phát hiện càng sớm thì việc điều trị càng đơn giản, hiệu quả, tỷ lệ chữa khỏi cao và chi phí điều trị thấp.
Chính vì vậy, việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú ngay khi phụ nữ sang độ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao (từ độ tuổi 40 trở lên) là rất quan trọng bởi các kỹ thuật hiện đại đã được ứng dụng trong khám và điều trị, quan trọng hơn cả hiệu quả sẽ được nâng cao nếu người bệnh phát hiện và chữa trị ở "thời điểm vàng".
Một số dấu hiệu điển hình của ung thư vú
Thông thường người bệnh sẽ được bác sỹ khám lâm sàng, thực hiện một số chỉ định siêu âm, chụp X-quang tuyến vú, xét nghiệm máu, xét nghiệm sinh thiết để phát hiện bệnh.
Dựa vào những kết quả này, bác sĩ có thể đánh giá ban đầu về giai đoạn bệnh, với các chị em phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh chưa tiến triển, di căn, khối u tại chỗ và được điều trị kịp thời thì đây được coi là "thời điểm vàng" không nên bỏ lỡ, để quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.
Một số dấu hiệu điển hình ung thư vú có thể là:
• Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
• Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
• Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
• Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
• Biểu hiện tụt núm vú;
• Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
• Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng
Việc phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh ung thư có vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy, nếu ung thư vú được chẩn đoán sớm khi bệnh còn khu trú trong tuyến vú thì tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân sau điều trị lên tới trên 90%.
Nghiên cứu ở các nước châu Á đã chỉ ra tỷ lệ sống thêm 5 năm trong khoảng từ 56,5% đến 86,7%.
Ở một số quốc gia Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan, những bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm (I, II) có tỷ lệ sống thêm 5 năm có thể từ 80,7% - 94,4%, trong khi nếu chẩn đoán ở giai đoạn muộn (III, IV) chỉ là 23,3% đến 59,7%.
Tuy nhiên khi ung thư đã lan ra ngoài tuyến vú, tới hạch bạch huyết và các tổ chức xung quanh tỷ lệ này giảm xuống còn 86%. Khi ung thư đã di căn tới các cơ quan khác của cơ thể như di căn phổi, gan, xương, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn có 30%.
Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư vú, tỷ lệ khỏi cao, tiết kiệm tiền khi điều trị
Các chuyên gia Bệnh viện K khuyến cáo phụ nữ cần tự bảo vệ sức khỏe, vẻ đẹp của mình chỉ với 5 phút đơn giản khám vú tại nhà:
Bước 1: Bạn đứng trước gương, xuôi hai tay và quan sát 2 bên tuyến vú có đều nhau không, màu sắc da tuyến vú có bất thường không, kiểm tra các dấu hiệu như co kéo da vú, núm vú.
Bước 2: Hai cánh tay dang rộng, bàn tay để sau đầu tìm các bất thường như bước 1.
Bước 3: Nằm ngửa trên giường đưa tay trái qua gáy, dùng tay phải khám ngực trái. Lấy 3 ngón tay xòe thẳng ấn nhẹ lên bầu vú và day tròn theo hình xoắn ốc tìm khối u, mảng dày bất thường từ quầng vú ra ngoài.
Bước 4: Di chuyển lên khu vực nách sờ các hạch quanh nách, hạch thượng đòn, hạch cổ.
Bước 5: Lấy ngón tay ấn lên núm vú phát hiện dịch tiết núm vú bất thường.
Sau đó, bạn làm tương tự như vậy với vú bên trái. Nếu thấy các bất thường khi tự khám, bạn nên đi tới bệnh viện ngay để xác định có phải biểu hiện của ung thư hay không.
Trong dự thảo Luật BHYT sửa đổi, Bộ Y tế đề xuất ưu tiên mở rộng phạm vi chi trả BHYT cho sàng lọc chẩn đoán sớm 6 bệnh là ung thư cổ tử cung, ung thư vú, đái tháo đường, cao huyết áp, viêm gan C và viêm gan B. Trong đó, ưu tiên sớm hơn cho 2 bệnh ung thư.
Về sàng lọc ung thư vú, trong đánh giá tác động của dự thảo Luật BHYT sửa đổi, Bộ Y tế cho biết chi trả trung bình 2.100 tỉ đến 5.000 tỉ/năm tùy thuộc vào phương pháp sàng lọc. Tuy nhiên, chi phí này sẽ giảm đi đáng kể nếu giới hạn nhóm tuổi phụ nữ được sàng lọc.
Với bệnh ung thư vú, nếu được sàng lọc, phát hiện ở giai đoạn sớm, người bệnh sẽ tiết kiệm chi phí điều trị so với phát hiện ở các giai đoạn muộn hơn. Chi phí điều trị trung bình của người mắc ung thư vú ở các giai đoạn từ I đến IV lần lượt là 4,2 triệu, 12,1 triệu, 22,5 triệu và 17,7 triệu đồng/năm. Do đó, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm (giai đoạn I), người bệnh sẽ tiết kiệm từ 7,9 đến 18,3 triệu đồng/năm so với người bệnh phát hiện ở các giai đoạn muộn hơn.