Lưu ý khi dùng thuốc trị hen phế quản

20-12-2021 14:48 | An toàn dùng thuốc

SKĐS - Hen phế quản nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Việc hiểu về căn bệnh này và cách dùng thuốc sẽ giúp người bệnh hen phế quản có cuộc sống tương đối bình thường.

Phác đồ điều trị hen phế quản theo hướng dẫn của Bộ Y tếPhác đồ điều trị hen phế quản theo hướng dẫn của Bộ Y tế

SKĐS - Hen phế quản là bệnh lý có đặc trưng bởi viêm mạn tính niêm mạc phế quản làm tăng phản ứng của phế quản thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co thắt cơ trơn phế quản, tăng tiết nhầy và phù nề niêm mạc đường thở. Làm gì để chẩn đoán sớm hen phế quản và phác đồ điều trị hiệu quả hen phế quản được Bộ Y tế hướng dẫn ra sao, cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau.

1. Hen phế quản là gì?

Hen phế quản là một tình trạng bệnh lý mãn tính tác động đến đường dẫn khí của phổi gây ra tình trạng sưng và hẹp đường dẫn khí. Do sự sưng tấy này, đường dẫn khí tạo ra chất nhầy dư thừa khiến người bệnh khó thở, dẫn đến ho, thở gấp và khò khè.

Hen phế quản có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính và phụ thuộc vào các yếu tố môi trường, di truyền. Khi không được phát hiện và điều trị sớm, hen phế quản có thể gây tử vong.

2. Nguyên nhân và các yếu tố kích hoạt bệnh hen phế quản

Nguyên nhân chính của bệnh hen phế quản là do gen di truyền hay sự tương tác với các yếu tố kích hoạt từ môi trường. Nguyên nhân có thể được chia thành hai loại:

- Yếu tố cảm ứng: Di truyền, béo phì, nhiễm virus trong giai đoạn đầu đời, ợ chua hoặc bệnh trào ngược axit...

photo-1639918272373

Hen phế quản là một tình trạng bệnh lý mãn tính tác động đến đường dẫn khí của phổi gây ra tình trạng sưng và hẹp.

- Yếu tố kích hoạt:

  • Hít phải dị nguyên: Bụi nhà, phấn hoa, nấm mốc , lông động vật.
  • Môi trường: Khí hậu lạnh và khô, khói gas đun nấu, hút thuốc lá thụ động, sơn và bình xịt.
  • Aspergillus là một loại nấm thường phát triển trên thảm thực vật thối rữa có thể gây ra các triệu chứng hen.
  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm virus.
  • Sử dụng các thuốc như aspirin, thuốc giảm đau (NSAID), thuốc chẹn beta và ức chế ACE (sử dụng để kiểm soát trong bệnh cao huyết áp), thuốc nhỏ mắt beta-blocker (điều trị bệnh tăng nhãn áp) có thể dẫn đến cơn hen.
  • Thực phẩm: Chất tạo màu cho thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, kem.
  • Tập thể dục: Tập thể dục nhiều khi đang cảm lạnh hoặc trong điều kiện thời tiết hanh khô.
  • Yếu tố tâm lý: Căng thẳng và lo lắng.
  • Nghề nghiệp: Làm việc trong môi trường tiếp xúc với gỗ, bông bụi, hóa chất.
photo-1639918274879

Căng thẳng và lo lắng có thể làm khởi phát hen phế quản.

3. Triệu chứng của hen phế quản

Các triệu chứng của bệnh hen phế quản có thể bắt đầu bằng thở khò khè nhẹ và sau đó tiến triển thành các tình huống nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Thông thường, các cơn hen phế quản bắt đầu vào đêm khuya hoặc sáng sớm, với biểu hiện khó thở, bồn chồn, thở khò khè và ho dữ dội kèm theo đờm. Và thường giảm trong vòng vài giờ.

Triệu chứng quan trọng nhất của bệnh hen phế quản là tình trạng suy hô hấp do lòng phế quản bị thu hẹp. Khi phế quản bị viêm tiếp xúc với yếu tố kích hoạt, màng nhầy của phế quản sưng lên, kích thích sản xuất chất nhầy và các cơ phế quản bị co cứng. Điều này làm cho việc thở trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

Các dấu hiệu cho thấy bệnh hen phế quản có thể đang trở nặng hơn:

  • Các dấu hiệu và triệu chứng hen phế quản thường xuyên và khó chịu hơn.
  • Khó thở ngày càng tăng.
  • Nhu cầu sử dụng ống hít nhanh thường xuyên hơn

Đối với một số người, các dấu hiệu và triệu chứng hen bùng phát trong một số tình huống nhất định:

  • Tập thể dục, có thể nặng hơn khi không khí lạnh và khô.
  • Do tính chất nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với các chất kích thích tại nơi làm việc như khói hóa chất, khí hoặc bụi.
Hen phế quản là một bệnh mãn tính có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm phổi, suy hô hấp... đe dọa tính mạng.

photo-1639918276811

Hen phế quản có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp.

4. Một số thuốc sử dụng trong điều trị hen phế quản

Thuốc hỗ trợ hầu hết những người bị hen phế quản có cuộc sống tương đối bình thường.

4.1. Thuốc có tác dụng nhanh trong điều trị hen phế quản

Thuốc có tác dụng nhanh được sử dụng để giảm triệu chứng nhanh chóng, ngắn hạn trong cơn hen cấp tính. Bao gồm các loại thuốc:

- Thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn: Dạng ống hít di động/cầm tay/máy phun sương, có tác dụng trong vòng vài phút để giảm nhanh các triệu chứng trong cơn hen như salbutamol, terbutaline, albuterol, epinephrine...

- Thuốc kháng cholinergic: Dạng hít, có tác dụng nhanh làm giãn đường hô hấp ngay lập tức, giúp thở dễ dàng hơn như ipratropium và tiotropium.

- Corticosteroid toàn thân: Đường uống và tiêm tĩnh mạch, làm giảm viêm khi hen phế quản nặng. Do tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng lâu dài nên chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn để điều trị các triệu chứng hen phế quản nặng như prednisone và methylprednisone.

Corticosteroid đường uống có thể gây các tác dụng phụ như tăng cân, giữ nước, huyết áp cao, tăng đường huyết, ức chế tăng trưởng ở trẻ em, loãng xương (mất mật độ xương) ở người lớn, yếu cơ, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, đái tháo đường type 2…

photo-1639918279080

Sư dụng thuốc đúng chỉ định sẽ giúp những người bị hen phế quản có cuộc sống tương đối bình thường.

4.2. Thuốc kiểm soát hen phế quản lâu dài

Thuốc giúp kiểm soát hen phế quản lâu dài có tác dụng làm giảm viêm nhiễm đường hô hấp và ngăn chặn cơn hen xảy ra, sử dụng như các biện pháp dự phòng.

- Corticosteroid dạng hít: Thuốc ngăn ngừa hiệu quả nhất, cần sử dụng trong vài ngày đến vài tuần để đạt lợi ích tối đa như beclomethasone, budesonide, ciclesonid, fluticasone...

Tuy nhiên, sử dụng corticosteroid dạng hít có thể gây ra cả tác dụng phụ tại chỗ và tác dụng phụ toàn thân. Các tác dụng toàn thân có xu hướng nghiêm trọng hơn và thường liên quan đến việc sử dụng lâu dài.

Các tác dụng phụ như nhiễm nấm candida miệng; khàn giọng (thường là ngắn hạn); đau miệng hoặc cổ họng; ho phản xạ hoặc co thắt khí quản; giảm mật độ xương ở người lớn; tăng trưởng kém ở trẻ em (nhẹ); dễ bầm tím; đục thủy tinh thể; tăng nhãn áp…

Việc sử dụng miếng đệm trên ống ngậm của ống hít có thể làm giảm nguy cơ tác dụng phụ do corticosteroid dạng hít. Súc miệng sau khi sử dụng cũng có thể ngăn ngừa khàn giọng và nấm miệng.

- Thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài: Có tác dụng mở đường hô hấp. Một số nghiên cứu cho thấy rằng chúng có thể làm tăng nguy cơ lên cơn hen phế quản nghiêm trọng, trừ khi kết hợp với corticosteroid dạng hít như salmeterol, formoterol, vilanterol.

Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn và kéo dài có thể gây một số tác dụng phụ như tăng nhịp tim, đau đầu, chóng mặt, lo lắng hoặc run rẩy, phát ban…

- Thuốc ức chế leukotriene: Có ở dạng viên uống hoặc dạng dung dịch. Cơ chế hoạt động là chống lại thành phần gây viêm trong bệnh hen phế quản và bảo vệ chống lại sự co thắt phế quản, dùng trước khi tập thể dục hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng/không khí lạnh giúp giãn các cơ trơn xung quanh đường hô hấp, giảm sưng như montelukast, zafirlukast và zileuton...

Thuốc ức chế leukotriene gây các tác dụng phụ phổ biến như đau dạ dày, đau đầu, các triệu chứng giống như cúm, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn mửa, nghẹt mũi, phát ban..

- Xanthines: Thuốc giúp giãn cơ phế quản, giảm co thắt phế quản, kích thích hô hấp và chống viêm như theophylline.

- Thuốc hít kết hợp có corticosteroid dạng hít cùng với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài: Advair, breo, dulera và symbicort.

- Chất ổn định tế bào Mast: Dạng hít vào như cromolyn, nedocromil có tác dụng ưc chế sự giải phóng các chất hóa học gây viêm từ các tế bào mast và làm cho đường hô hấp ít có khả năng bị thu hẹp, tác dụng chống viêm.

Chất ổn định tế bào Mast gây tác dụng phụ như vị hôi trong miệng, ho, ngứa hoặc đau họng, đau đầu, nghẹt mũi, sốc phản vệ (hiếm gặp).

- Thuốc beta-adrenergic tác dụng dài: Có hiệu quả 24 giờ, một liều/ngày, không sử dụng một mình vì có thể tăng nguy cơ tử vong như thuốc tác dụng kéo dài. Do đó các bác sĩ luôn cho chúng cùng với corticosteroid dạng hít.

4.3. Kháng sinh

Thuốc macrolide (azithromycin, roxithromycin, clarithromycin) thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do vi khuẩn. Thuốc có tác dụng điều chỉnh hệ thống miễn dịch, cải thiện các phản ứng viêm. Sử dụng macrolid lâu dài có thể cải thiện một số thông số chức năng phổi và lưu lượng đỉnh thở ra, giảm các triệu chứng.

4.4. Thuốc điều hòa miễn dịch

Thuốc điều hòa miễn dịch đôi khi được sử dụng cho những người bị hen phế quản nặng nhưng hầu hết mọi người không cần thuốc điều hòa miễn dịch. Các thuốc thường dùng là: Cyclosporine, methotrexate, azathioprine...

Lưu ý khi dùng thuốc điều hòa miễn dịch có thể có một số tác dụng phụ như sưng và đau tại chỗ tiêm, ngứa, phát ban, mệt mỏi, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng tai, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, trào ngược axit, đau đầu, viêm họng, rụng tóc, sốc phản vệ (hiếm gặp).

5. Lưu ý khi dùng thuốc

Để điều trị hen phế quản hiệu quả cần lưu ý:

- Làm theo hướng dẫn của bác sĩ/ dược sĩ, học cách sử dụng ống hít đúng. Không được tự ý dừng hoặc thay đổi phác đồ, trừ khi được bác sĩ đồng ý. Thảo luận khó khăn của bạn nếu có với bác sĩ hoặc dược sĩ.

- Nên sử dụng ống hít cắt cơn (được sử dụng để giảm cơn hen cấp tính) sau đó là ống hít ngăn ngừa (được sử dụng như một biện pháp dự phòng) nếu bạn cần sử dụng cả hai.

- Nên mang theo ống hít thuốc cắt cơn tác dụng ngắn bên mình mọi lúc để phòng cơn hen cấp tính. Nếu cần thường xuyên hơn bình thường, bạn nên đến gặp bác sĩ.

- Bệnh nhân hen phế quản nặng không nên dùng aspirinthuốc giảm đau chống viêm khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

- Rửa ống hít bằng nước ấm và để khô nếu vòi phun bị tắc.

- Súc miệng sau khi sử dụng thuốc hít corticosteroid.

- Uống thuốc trước khi ngủ để tránh lên cơn hen suyễn trong khi ngủ.

- Bảo quản thuốc chống hen suyễn ở nơi khô ráo và thoáng mát, giữ thuốc đúng cách.

6. Làm sao để ngăn ngừa hen phế quản?

Ngăn ngừa, dự phòng và bảo vệ với các yếu tố tạo ra dị ứng trong môi trường để tránh cơn hen. Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các chất dị ứng nếu bạn bị hen phế quản do dị ứng. Một số gợi ý:

  • Thay khăn trải giường thường xuyên và giặt ga trải giường, vỏ gối trong nước nóng để loại bỏ mạt bụi.
  • Lắp đặt máy lọc không khí trong phòng ngủ để giảm số lượng mạt bụi.
  • Sử dụng máy hút ẩm để giảm độ ẩm và ngăn ngừa nấm mốc hình thành trong nhà.
  • Hút bụi sàn nhà của bạn bằng máy hút có bộ lọc HEPA ít nhất hai lần một tuần để tránh tích tụ bụi.
  • Tránh khu vực hút thuốc, tất cả các nguồn khói như hương, nến, lửa bất cứ khi nào có thể.
  • Tránh môi trường ô nhiễm và thời tiết khắc nghiệt, các loại thực phẩm (rượu, phụ gia thực phẩm như sulfit,…), lông vật nuôi, phấn hoa…
  • Tiêm phòng cúm.
  • Tập thể dục an toàn khi bị hen.
  • Kiểm soát bệnh hen phế quản bằng thuốc

Những bệnh nhân bị hen phế quản nặng, hệ thống miễn dịch dễ bị tổn hại và dẫn đến dễ gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm virus nói chung không ngoại trừ coronavirus. Kiểm soát tình trạng bệnh, duy trì thói quen phòng ngừa nhiễm trùng, dự phòng các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra ở những người hen phế trong thời kì đại dịch COVID-19 toàn cầu đang xảy ra hiện nay theo khuyến nghị.

Một số gợi ý cho người hen phế quản khi phải cách ly tại nhà:

+ Dùng tất cả các loại thuốc hen theo chỉ dẫn, có đầy đủ thuốc trong 14–30 ngày.

+ Có nguồn cung cấp thuốc tốt.

+ Chắc chắn về cách sử dụng ống hít đúng cách.

+ Tránh tuyệt đối các tác nhân gây hen, kể cả các sản phẩm rửa tay.

+ Chuẩn bị các yếu tố để giảm căng thẳng và lo lắng có thể gây ra các cơn hen đột ngột.

+ Không khuyến khích việc sử dụng máy phun sương trừ khi cần thiết vì máy phun sương có thể làm tăng nguy cơ phát tán các hạt virus trong không khí, có khả năng truyền vi rút cho những người khác gần đó.

+ Hỗ trợ tăng cường hệ thống miễn dịch: Ngủ ít nhất 7 giờ mỗi đêm, giảm mức độ căng thẳng càng nhiều càng tốt, ăn một chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau quả, tập thể dục phù hợp và duy trì cân nặng hợp lí.

7. Chế độ ăn hỗ trợ quá trình điều trị hen phế quản

Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh đa dạng có thể hữu ích cho người mắc bệnh hen phế quản. Duy trì cân nặng hợp lý vì thừa cân có thể làm trầm trọng thêm bệnh hen. Mặc dù không có thực phẩm thần kỳ nào để chữa bệnh hen nhưng thực hiện một số thay đổi trong chế độ ăn uống có thể giúp giảm hoặc kiểm soát các triệu chứng hen.

- Chế độ ăn: Nhiều ngũ cốc tinh chế, thịt đỏ, thịt chế biến và đồ ngọt... có thể làm tăng tình trạng viêm và làm trầm trọng thêm bệnh hen. Trong khi chế độ ăn nhiều trái cây (táo, cam) và rau quả cũng như chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa (đặc biệt là axit eicosapentaenoic omega-3), nhiều chất béo lành mạnh (như dầu ô liu), cá (cá hồi, cá béo), các loại hạt (óc chó, hạt chia và hạt lanh, đậu), ngũ cốc nguyên hạt có thể tác động tích cực đến cả nguy cơ và kiểm soát bệnh hen.

photo-1639918281009

Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh đa dạng có thể hữu ích cho người mắc bệnh hen phế quản.

- Hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh: Có thể giúp giảm thiểu bệnh hen. Các loại thực phẩm giúp đường ruột khỏe mạnh: Thực phẩm giàu chất xơ, đậu chứa prebiotics hoặc các loại "thức ăn" mà vi khuẩn đường ruột cần để phát triển. Theo khuyến nghị bạn nên ăn các loại thực phẩm này ½ cốc/ngày.

- Gừng có thể giúp làm giảm các triệu chứng hen phế quản, một số thành phần trong gừng có thể giúp giãn đường hô hấp. Khuyến nghị bạn nên thêm một ít củ gừng tươi vào món rau xào ăn kèm với cơm để có thể bổ sung chất xơ đầy đủ trong chế độ ăn hàng ngày.

photo-1639918282815

Gừng có thể giúp làm giảm các triệu chứng hen phế quản.

- Nghệ với hoạt chất curcumin có thể giúp giảm tình trạng viêm trong đường hô hấp ở người bị hen.

- Các loại rau xanh: Như rau bina chứa nhiều vitamin và khoáng chất, folate (một loại vitamin B đặc biệt quan trọng đối với những người bị bệnh hen). Thiếu folate và vitamin D có nguy cơ bị một hoặc nhiều cơn hen nặng hơn gần 8 lần so với những trẻ ăn đủ các chất dinh dưỡng.

- Tránh thức ăn cay hay gây dị ứng như sulfit.

- Những người sử dụng corticosteroid dạng hít và những người có các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương có thể cần bổ sung canxi và vitamin D, bisphosphonat để bảo tồn mật độ xương.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

DS. Nguyễn Bảo Ngân
Ý kiến của bạn