Bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi nhưng thường xảy ra phổ biến ở người cao tuổi và người lao động trí óc. Khi có các triệu chứng nghi ngờ, cần đi khám để bác sĩ chẩn đoán xác định và điều trị phù hợp...
Khi bị thiểu năng tuần hoàn não, bệnh nhân có những triệu chứng như: Nhức đầu là biểu hiện thường gặp, chiếm 90% các trường hợp và xuất hiện sớm nhất; Đau thường lan tỏa, co thắt hoặc khu trú ở vùng chẩm-gáy-trán. Chóng mặt với cảm giác loạng choạng khi đi đứng, có dấu hiệu say sóng; có người cảm thấy hoa mắt, tối sầm mặt mũi, nhất là khi di chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng đột ngột. Ngoài ra, người bệnh có thể có các triệu chứng như dị cảm (cảm giác bất thường với dấu hiệu tê bì ở đầu ngón tay, kiến bò; có cảm giác tiếng ve kêu, cối xay lúa trong tai...), rối loạn giấc ngủ, rối loạn cảm xúc...
Một số loại thuốc có thể được sử dụng trị thiểu năng tuần hoàn não theo chỉ định của bác sĩ.
Cinnarizin
Thuốc có tác dụng ức chế co thắt các tế bào cơ trơn mạch máu với tính chọn lọc trên mô tế bào để kháng co mạch mà không tác động trên huyết áp và nhịp tim. Chúng cũng làm tăng lưu lượng máu đến các vùng và giảm tình trạng thiếu oxy não, đồng thời cải thiện tình trạng suy giảm vi tuần hoàn bằng cách gia tăng thay đổi hình dạng hồng cầu và giảm độ nhớt của máu. Cinnarizin cũng có tác dụng ức chế sự kích thích hệ thống tiền đình làm giảm rung giật nhãn cầu và các rối loạn thần kinh thực vật khác, vì vậy, các cơn chóng mặt cấp tính có thể được ngăn chặn hoặc giảm thiểu. Thuốc sản xuất dạng viên nén với hàm lượng từ 10 - 75mg. Khi dùng thuốc, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như kích ứng dạ dày, nhức đầu, khô miệng, tăng cân... Vì vậy, nên uống thuốc sau bữa ăn. Khi có biểu hiện bất thường, cần ngưng dùng thuốc và xin tư vấn của bác sĩ điều trị.
Mạch máu não bị tắc nghẽn là một trong những nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não.
Cerebrolysin
Đây là một hợp chất chứa các peptid và acid amin được sản xuất từ protein tinh khiết ở não lợn bằng công nghệ sinh học. Thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng tế bào thần kinh có tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau như: Tăng cường chuyển hóa của các tế bào thần kinh, do đó ngăn chặn hiện tượng nhiễm acid lactic trong thiếu oxy não hoặc thiếu máu não; điều chỉnh sự dẫn truyền giao thoa thần kinh, từ đó cải thiện hành vi và khả năng học tập. Thuốc sản xuất dạng tiêm với hàm lượng từ 1 - 50ml. Khi tiêm quá nhanh có thể gây ra cảm giác nóng. Một số ít trường hợp có thể có phản ứng nhạy cảm như ớn lạnh, nhức đầu hay tăng nhẹ thân nhiệt. Khi gặp các triệu chứng này, người bệnh cần thông báo kịp thời cho bác sĩ điều trị để được tư vấn thích hợp.
Piracetam
Có tác động trực tiếp lên não bộ và hệ thống dẫn truyền thần kinh trung ương làm tăng cường khả năng học tập, trí nhớ, sự tập trung và chức năng nhận thức. Đây là thuốc bảo vệ não bộ chống lại sự thiếu hụt oxy máu não, glucose não nên có khả năng duy trì tổng hợp năng lượng, phục hồi tổn thương não; do đó có thể bảo vệ và phục hồi nhận thức sau chấn thương não. Đồng thời, thuốc cũng có khả năng cải thiện tình trạng mất trí nhớ sau nhồi máu não phức tạp hoặc thiếu máu não cục bộ.
Piracetam được chỉ định sử dụng điều trị trong các trường hợp suy giảm chức năng nhận thức, cải thiện sự mất trí nhớ, chóng mặt, thiếu tập trung, các biến chứng thiếu máu não. Thuốc không dùng trong các trường hợp chảy máu não, bệnh thận giai đoạn cuối hoặc mẫn cảm với các thành phần của thuốc, bệnh nhân suy gan. Khi dùng có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như rối loạn giấc ngủ, rối loạn tiêu hóa..., khi đó, người bệnh cần ngưng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ điều trị. Thuốc sản xuất dạng viên nang hoặc viên nén với hàm lượng 400g và 800mg; đồng thời cũng có dạng sirô, dung dịch uống, dung dịch tiêm truyền.