Lệ phí cấp mới biển số xe có sự thay đổi từ 22/10

08-09-2023 19:26 | Xã hội
google news

SKĐS - Từ ngày 22/10, xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có mức lệ phí cố định 20 triệu đồng/lần ở 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Khi nào tổ chức lại phiên đấu giá 11 biển số xe siêu đẹp?Khi nào tổ chức lại phiên đấu giá 11 biển số xe siêu đẹp?

SKĐS - Đối với 11 biển số siêu đẹp chưa được thực hiện, quyền tham gia đấu giá của toàn bộ khách hàng đã nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước đối với các biển số này được bảo lưu.

Thông tư 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính vừa ban hành sẽ có 1 số sự thay đổi về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Cụ thể, Thông tư mới quy định xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up- còn gọi là xe bán tải), với mức lệ phí cố định 20 triệu đồng/lần ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (trước đây giao động từ 2 triệu đến 20 triệu đồng).

Trong khi đó, mức thu lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) tại khu vực II (gồm thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã) là 1 triệu đồng/lần/xe.

Tại khu vực III (các địa phương còn lại), mức phí 200.000 đồng/lần/xe cho lần đăng ký cấp mới. Cả khu vực II và III mức lệ phí đều không có thay đổi so với quy định hiện hành.

Thông tư 60/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/10/2023 và chính thức bãi bỏ Thông tư 229/2016/TT-BTC trước đó.

Lệ phí cấp mới biển số xe có sự thay đổi từ 22/10 - Ảnh 2.

Từ ngày 22/10, lệ phí cấp mới biển số xe sẽ tăng đối với 1 số loại xe và khu vực đăng ký xe.

Đối với xe máy, theo Thông tư 60, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tính theo giá trị xe và theo khu vực. Cụ thể, xe có giá trị trên 40 triệu đồng, mức lệ phí được quy định cứng là 4 triệu đồng (khu vực I); Khu vực II là 800.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy có giá trị trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng, mức lệ phí quy định cứng là 2 triệu đồng/lần/xe đối với khu vực I thay cho quy định hiện hành là mức thu trong khung từ 1-2 triệu đồng; Khu vực II giữ nguyên là 400.000 đồng/lần/xe; Khu vực III là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện nay là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, mức thu lệ phí tại khu vực I là 1 triệu đồng/lần xe thay cho quy định hiện hành là thu trong khung từ 500.000 - 1.000.000 đồng/lần/xe; Khu vực II giữ nguyên là 200.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

20.000.000

1.000.000

200.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

200.000

150.000

150.000

4

Xe mô tô

a

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số

1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

a

Xe ô tô

150.000

b

Xe mô tô

100.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

3

Cấp đổi biển số

a

Xe ô tô

100.000

b

Xe mô tô

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời

1

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

50.000

2

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

150.000

Thông tư 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định các trường hợp sau đây được miễn lệ phí, bao gồm:

1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.

Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.

4. Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10, tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Xem thêm video được quan tâm:

Từ Ngày 15/9/2023, Cảnh Sát Giao Thông Được Trang Bị Vũ Khí Gì, Khi Nào Được Nổ Súng? | SKĐS


Thành Long
Ý kiến của bạn