Giảm tỉ lệ nạo phá thai
Vừa qua, tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS & SKTD) cho vị thành niên, thanh niên (VTN- TN) giai đoạn 2021-2025.
Qua chương trình Vĩnh Long phấn đấu 70% VTN-TN hiểu biết về thời điểm dễ thụ thai và biết về các biện pháp tránh thai. 70% VTN-TN ở khu vực thành thị, đồng bằng và 60% VTN/TN ở vùng sâu, vùng xa biết cách giữ gìn vệ sinh đường sinh sản, vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh nhiễm khuẩn đường sinh sản.
80% VTN-TN hiểu rõ các đường lây truyền HIV và cách phòng tránh; 70% VTN-TN biết và có thể tiếp cận nơi cung cấp dịch vụ và tư vấn chuyên môn y tế cho những vấn đề về chăm sóc SKSS, tâm lý, tình cảm.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều em nữ vì thiếu kiến thức, không biết mình mang thai, chỉ thấy cơ thể thay đổi bất thường. Đa số các em đến bệnh viện khi thai quá lớn. Các em gái khi mang thai do xấu hổ nên không cho gia đình và mọi người biết, mà thường tìm đến các cơ sở y tế kém chất lượng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng có thể gây vô sinh, thậm chí tử vong.
Vấn đề mang thai ở tuổi VTN-TN đang có chiều hướng gia tăng và là vấn đề đáng lo ngại. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, năm 2020 toàn tỉnh có 110 trường hợp VTN-TN mang thai.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe sinh sản cho VTN, TN
UBND tỉnh Thanh Hóa cũng vừa ban hành kế hoạch về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục VTN, TN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025.
Đối tượng là VTN và TN, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau: Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm VTN, TN chưa kết hôn; nhóm VTN, TN khuyết tật; nhóm VTN, TN di cư; nhóm VTN, TN là người dân tộc thiểu số; nhóm thanh niên kể cả người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các khu công nghiệp; nhóm đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam); Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS; Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Đoàn thanh niên.
Cụ thể, ngoài các chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN, mục tiêu chính của kế hoạch là nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thòi.
Phấn đấu đến hết năm 2025 có ít nhất 80% VTN, TN có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục, lây truyền qua đường tình dục; ít nhất 80% các thầy cô giáo, cán bộ Hội phụ nữ, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN; ít nhất 80% thanh niên trẻ là người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến 16 công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD...); ít nhất 80% VTN, TN được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD; ít nhất 50% thanh niên trong độ tưởi kết hôn được cung cấp kiến thức giáo dục tiền hôn nhân; ít nhất 50% thanh niên lứa tuổi 15-24 có hành vi tình dục an toàn.
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN; 90% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh, huyện, xã có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN; 50% Vị thành niên và TN được cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD VTN, TN; tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai; 80% nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15-24 được đáp ứng; Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ mang thai trong năm báo cáo giảm từ 2,4% xuống còn 1,8%; Tỷ suất sinh ở VTN giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống còn 18 ca sinh/1.000 phụ nữ; Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số phụ nữ phá thai trong năm báo cáo giảm từ 1,45% xuống còn 1%.
catlinh