Lá giang - Vị thuốc tiêu viêm, giải độc

28-09-2013 14:50 | Y học cổ truyền
google news

Lá giang còn gọi chua méo, dây cao su hồng, là loại cây thân leo, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Người dân Nam Bộ dùng để nấu canh chua, chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng.

Lá giang còn gọi chua méo, dây cao su hồng, là loại cây thân leo, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Người dân Nam Bộ dùng để nấu canh chua, chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng. Thân, lá và rễ của cây lá giang còn được dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo Đông y, lá giang có vị chua, tính mát; vào kinh can. Có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, tiêu thũng, chỉ khát, bài thạch. Dưới đây xin giới thiệu một số cách chữa bệnh từ lá giang.

Lá giang  - Vị thuốc tiêu viêm, giải độc 1

Chữa viêm đường tiết niệu và có sỏi: thân lá giang 10-20g. Hãm uống thay trà.

Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30-50g. Sắc uống. Đơn thuốc này uống liên tục chữa được sỏi và viêm đường tiết niệu.

Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày:rễ hoặc lá 20-40g. Sắc uống; thường kết hợp với một số vị thuốc trị đau khác.

Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi rửa sạch, giã nát, đắp lên vết thương.

Lá giang  - Vị thuốc tiêu viêm, giải độc 2
 Lá giang là vị thuốc chữa bệnh rất tốt.

Món ăn bài thuốc có lá giang:

Cá chuồn nấu lá giang: cá chuồn 3-5 con, lá giang 100g. Cá chuồn bỏ vảy, chặt vây, cắt làm 2-3 khúc; lá giang rửa sạch, vò giập. Nước đun sôi, cho cá vào, sau đó cho lá giang và bột canh (muối, mì chính), có thể thêm nắm gạo làm tăng phần đậm đặc của nồi canh. Khi bắc ra cho thêm trái ớt đập giập. Công dụng: bổ hư tổn, khu phong trừ thấp, cường kiện cân cốt; phòng chữa viêm đường tiết niệu với các triệu chứng đái dắt, đái buốt.

Canh gà lá giang:
gà 600g, lá giang 100g, gia vị vừa đủ. Gà rửa sạch, để ráo chặt miếng; lá giang bánh tẻ rửa sạch. Cho thịt gà cùng 1 lít nước, đun sôi, vớt bọt, thêm mắm và gia vị vừa ăn. Khi thịt gà chín mềm, cho lá giang đã vò nát vào, đun sôi; trước khi bắc ra thêm ít rau thơm vừa ăn. Công dụng: thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp lao thương khí huyết, phong hàn thấp tý; sản hậu băng huyết, huyết trắng, hội chứng lỵ xuất huyết, trĩ xuất huyết, suy nhược cơ thể.

BS. Tiểu Lan


Ý kiến của bạn