Huyết khối: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh

15-03-2025 05:42 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Huyết khối là các cục máu đông hình thành trong mạch máu. Đây là tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến các biến chứng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi nếu không được can thiệp điều trị sớm.

Huyết khối là tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến các biến chứng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi nếu không được can thiệp điều trị sớm.

1. Nguyên nhân gây huyết khối

Huyết khối - thrombosis là hiện tượng hình thành một cục máu đông bệnh lý trong mạch máu hoặc trong buồng tim trên người sống.

Các cục máu đông này có thể gây tắc mạch tại chỗ hoặc di chuyển theo dòng máu đến gây tắc cho các mạch máu ở đoạn xa (có khẩu kính nhỏ hơn). Tùy theo vị trí mà cục huyết khối gây tắc mạch mà bệnh nhân có thể có các kết cục lâm sàng khác nhau nhưng đều rất nghiêm trọng: nếu gây tắc các động mạch ở chân hoặc tay (tắc mạch chi) có thể gây hoại tử vùng chi thể bị tắc nghẽn; tắc mạch ở tim hoặc não thì gây nhồi máu cơ tim hoặc nhồi máu não (đột quỵ não); tắc tĩnh mạch thì gây viêm tắc tĩnh mạch …

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự hình thành của huyết khối bệnh lý nhưng nhìn chung huyết khối được xem là hậu quả của sự tác động qua lại giữa 3 yếu tố hay còn gọi là "tam chứng Virchow":

Tổn thương lớp nội mạc của thành mạch: Nguyên nhân trực tiếp gây tổn thương thành nội mô là do sự gián đoạn của mạch máu thông qua việc đặt ống thông, chấn thương hoặc phẫu thuật. Nguyên nhân gián tiếp bao gồm các yếu tố gây viêm, sự gián đoạn của các mối nối nội bào và biểu hiện yếu tố mô.

Tăng đông máu: Tình trạng này có thể do nhiều thay đổi trong hệ thống cầm máu, là kết quả của các yếu tố gây viêm, tăng độ nhớt của máu và các thành phần máu, giải phóng cytokine, protein prothrombotic trong tuần hoàn và thiếu hụt các yếu tố chống đông máu nội sinh.

Ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch: Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do người bệnh nằm bất động trong thời gian dài, mang thai hoặc lưu lượng máu bị suy giảm do huyết khối trước đó. Thông thường, huyết khối tĩnh mạch là tổn thương nội mô, huyết khối động mạch do xơ vữa động mạch.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối bao gồm:

  • Bệnh cao huyết áp.
  • Nồng độ cholesterol cao.
  • Đái tháo đường.
  • Hút thuốc lá.
  • Tiền sử gia đình có người bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Ung thư.
  • Hạn chế vận động (do chấn thương hoặc ngồi lâu).
  • Bất thường trong gen di truyền.
  • Sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
  • Mang thai hoặc vừa sinh con.
  • Thừa cân hoặc béo phì.
  • Mắc các bệnh viêm mạn tính.

2. Triệu chứng huyết khối

Khi bị chảy máu, người bệnh sẽ thấy một vùng sưng nhỏ xung quanh vết thương, đôi khi ngứa và tất nhiên là đau. Khi huyết khối hình thành trong các tĩnh mạch, vùng đó sẽ tấy đỏ, đau, sưng và có thể nóng ấm.

Huyết khối: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 1.

Huyết khối là tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến các biến chứng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim...

Đôi khi, vùng bị thương sưng lên, có màu xanh do cục máu đông lớn. Tuy nhiên, nếu cục máu đông hình thành trong các động mạch, tình trạng này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.

  • Biểu hiện sưng nề một chân

Trong hầu hết các trường hợp, huyết khối hình thành ở tĩnh mạch sâu sẽ dẫn đến sưng ở chân bị bệnh. Nó thường dễ nhận thấy ở dưới đầu gối và hiếm khi xảy ra ở cả hai chân. Nguyên nhân là vì khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch, máu không thể trở lại tim và áp lực làm cho dịch thoát ra ở chân.

  • Xuất hiện đổi màu da

Khi dòng chảy của máu bị tắc lại trong các tĩnh mạch, da trên vùng đó có thể bắt đầu bị thay đổi màu sắc, như vết bầm tím. Có thể thấy các sắc thái của màu xanh, tím hoặc thậm chí là màu đỏ. Nếu da bị đổi màu kèm theo ngứa hoặc nóng khi sờ, thì bạn rất nên đi khám bác sĩ.

  • Biểu hiện khó thở

Do lưu thông máu bị ảnh hưởng, nồng độ oxy có thể bắt đầu giảm. Hệ quả là bạn có thể cảm thấy nhịp tim tăng, ho khan và khó thở.

Đây có thể là dấu hiệu cho thấy cục máu đông đã di chuyển đến phổi, đặc biệt là khi kèm theo chóng mặt. Hãy gọi cấp cứu và tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt trong những trường hợp như vậy.

  • Đau ở một chân hoặc tay

Loại đau này có thể xảy ra đơn thuần hoặc kèm theo dấu hiệu đổi màu da và sưng. Đau do huyết khối có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với chuột rút hoặc căng cơ, đó là lý do tại sao vấn đề thường không được chẩn đoán và đặc biệt nguy hiểm.

  • Đau dữ dội ở ngực

Khi cục máu đông di chuyển đến phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi và gây các triệu chứng tương tự như cơn đau tim.

Ghi nhận cho thấy bệnh nhân có cơn đau âm ỉ cảm giác ở giữa ngực nhưng lan ra các vùng xung quanh nhiều khả năng là cơn đau tim. Còn thuyên tắc phổi có thể cảm thấy giống như một cơn đau chói tăng lên mỗi khi hít thở.

3. Huyết khối có lây không?

Huyết khối hình thành khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương hoặc bất kỳ điều gì làm cản trở máu lưu thông tự do. Vì vậy, huyết khối không thuộc bệnh lây nhiễm nên không lây.

4. Phòng ngừa huyết khối

Có nhiều biện pháp để phòng ngừa huyết khối, bao gồm:

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ mắc huyết khối.
  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp cải thiện lưu lượng máu và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Ngừng hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc huyết khối.
  • Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao có thể làm tổn thương mạch máu và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Do đó, người bị cao huyết áp nên tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị.
  • Kiểm soát cholesterol: Mức cholesterol cao làm tăng sự tích tụ mảng bám trong động mạch và mảng bám làm tăng nguy cơ huyết khối. Giảm cholesterol sẽ hạn chế sự tích tụ mảng bám, xơ vữa động mạch.
  • Sử dụng tất y khoa: Tất y khoa giúp cải thiện lưu lượng máu và giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu.
  • Tránh ngồi hoặc nằm bất động trong thời gian dài: Ngồi hoặc nằm bất động trong thời gian dài có thể làm chậm lưu lượng máu và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nếu công việc ngồi nhiều thì nên đứng dậy nghỉ ngơi hoặc giãn cơ một thời gian ngắn rồi tiếp tục làm việc.

5. Điều trị huyết khối

Nhìn chung, mục tiêu của điều trị là làm tan huyết khối và giúp cho máu lưu thông lại bình thường. Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định phù hợp, một số cách điều trị cục máu đông thường được sử dụng:

  • Dùng thuốc: Thuốc chống đông máu hay thuốc làm loãng máu sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ hình thành cục máu đông. Đối với những cục máu đông có nguy cơ đe dọa tính mạng, một số loại thuốc có thể được dùng để làm tan cục máu đông.
  • Tất nén: Các loại tất bó sát giúp cung cấp áp lực để làm giảm phù chân hoặc ngăn ngừa nguy cơ hình thành huyết khối.
  • Phẫu thuật: Trong thủ thuật làm tan huyết khối bằng ống thông, bác sĩ sẽ đưa một ống thông dài đến vị trí cục máu đông. Thông qua ống thông này, thuốc sẽ được đưa trực tiếp đến vị trí cục máu đông để làm tan chúng. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sử dụng các dụng cụ đặc biệt để loại bỏ các cục máu đông ra khỏi cơ thể.
  • Đặt stent: Stent được dùng để mở rộng các mạch máu.
  • Đặt lưới lọc máu tĩnh mạch chủ: Đối với những bệnh nhân không thể dùng thuốc làm loãng máu, lưới lọc có thể được đưa vào tĩnh mạch chủ dưới để giữ lại các cục máu đông trước khi chúng kịp đi đến phổi.
Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây đột tử, cách nào phát hiện?Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây đột tử, cách nào phát hiện?

SKĐS - Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những vấn đề thường gặp ngày nay. Điều quan trọng là huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra với bất kỳ ai và có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như tàn tật và trong một số trường hợp là tử vong.



BS Lê Phương Duy
Ý kiến của bạn