Trong vườn cây cảnh mà có trồng mấy chậu huyết dụ, màu đỏ của cây sẽ nổi bật. Không chỉ đẹp qua màu sắc, huyết dụ còn là vị thuốc khá tốt đối với các chứng chảy máu.
Huyết dụ còn tên gọi là huyết dụ lá đỏ, thiết thụ, long huyết, phất dũ, hồng trúc, chu trúc, trúc tiêu (trung dược).
Tên khoa học là Cordyline terminalis Kunth, họ Huyết dụ (Asteliaceae).
Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát. Tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương, trị rong kinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểu tiện ra máu.
. |
Liều dùng trung bình 20g lá tươi, 12g lá khô cho các dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Sau đây là những bài thuốc dùng huyết dụ.
Trị các loại chảy máu: lá huyết dụ tươi 40g (hoặc 20g lá khô), sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Không dùng cho phụ nữ sau khi nạo thai hoặc đẻ sót rau.
Trị sốt xuất huyết: lá huyết dụ tươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị sốt xuất huyết: huyết dụ, huyền sâm, sinh địa, mạch môn, hạt muồng sao, ngưu tất, tri mẫu, hoàng bá, đan sâm, đơn bì, xích thược, cỏ nhọ nồi, trắc bá sao, mỗi vị 10 - 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị chảy máu (xuất huyết) dưới da: lá huyết dụ tươi 30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị chảy máu cam: lá huyết dụ tươi 30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị ho ra máu: lá huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc bá diệp sao đen 4g, lá thài lài tía 4g, tất cả phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị viêm ruột: huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồng nam (lá băn) 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị kiết lỵ: lá huyết dụ tươi 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, giã nát cho vào chút nước vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.
Trị lỵ ra máu: lá huyết dụ 12g, rễ dền gai 20g, lá trắc bá 8g, cỏ nhọ nồi 8g, hoa hòe 4g. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, sắc uống.
Trị trĩ ra máu: lá huyết dụ tươi 20g, rửa sạch, đổ 200ml nước vào sắc còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.
Trị trĩ nội, hậu môn lở loét: huyết dụ tươi 40g, lá sống đời 20g, xích đồng nam 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị rong kinh, băng huyết: lá huyết dụ tươi 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Thái nhỏ cho 300ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Trị rong kinh, băng huyết: lá huyết dụ tươi 20g, cành tử tô 10g, hoa cau đực 10g, tóc một ít đốt thành than, thái nhỏ, trộn đều sao vàng rồi sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh sớm kỳ, ngắn vòng, hoặc ra nhiều máu, rong huyết: lá huyết dụ, vỏ rễ dâm bụt, mỗi vị 30g. Sắc uống.
Trị khí hư, bạch đới: lá huyết dụ tươi 40g, lá thuốc bỏng 20g, bạch đồng nữ 20g. Sắc uống.
Trị bạch đới, viêm âm đạo: huyết dụ, hoàng đằng, mộc thông, mỗi vị 12g. Sắc uống.
Trị tiểu ra máu: lá huyết dụ 20g tươi, rửa sạch. Đổ 200ml nước vào sắc còn 100ml, chia uống trong ngày.
Trị viêm đường tiểu, tiểu ra máu: huyết dụ, hoàng đằng, mộc thông, mỗi vị 12g. Sắc uống.
Trị tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu ra máu: lá huyết dụ, lá hà thủ ô đỏ, lượng bằng nhau. Sắc rồi hòa thêm mật ong vào uống.
Trị phong thấp đau nhức: huyết dụ (cả lá, hoa, rễ) 30g, huyết giác 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Trị phong thấp, tay chân co quắp, đau nhức: huyết dụ 12g, cành dâu tằm (sao) 20g. Sắc uống.
Trị viêm thận cấp phù thũng: huyết dụ, dây xanh, mã đề, mộc thông, cỏ xước, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang với bột hoạt thạch 24g chia làm ba lần.
Trị bị té ngã tổn thương ứ máu: hoa, lá, rễ cây huyết dụ 30g, huyết giác 15g. Sắc uống đến lúc có kết quả.
Lưu ý: phụ nữ trước khi sinh con và sau khi sinh mà bị sót nhau thì không được dùng thuốc có vị huyết dụ.
Lương y HOÀNG DUY TÂN