Hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn tri thức y học truyền thống - Hướng đi tất yếu của Việt Nam trong kỷ nguyên hội nhập

04-11-2025 13:52 | Y học cổ truyền

SKĐS - Tri thức y học truyền thống không chỉ là di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc, mà còn là nguồn tài nguyên tri thức quý giá cho y học hiện đại. Tuy nhiên, nếu không có sự hợp tác và công nhận quốc tế, những giá trị này rất dễ bị sao chép, thất truyền hoặc thương mại hóa không kiểm soát.

Chính vì vậy, việc xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và bảo tồn tri thức y học truyền thống đang trở thành yêu cầu cấp thiết – không chỉ để bảo vệ di sản dân tộc, mà còn để khẳng định vị thế của y học cổ truyền Việt Nam trên bản đồ y học thế giới.

1. Hợp tác quốc tế thúc đẩy bảo tồn và phát huy các tri thức truyền thống

Theo Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, ở Việt Nam, y học cổ truyền (YHCT) gắn liền với bản sắc dân tộc, với cây thuốc, bài thuốc, phương pháp trị liệu dân gian đã được thử thách qua thời gian, là biểu tượng của trí tuệ dân tộc và tinh thần tự lực tự cường.

YHCT Việt Nam về cơ bản có thể chia thành hai hệ: Hệ tri thức hàn lâm (có hệ thống lý luận chặt chẽ theo triết học Phương Đông dựa trên học thuyết âm dương, ngũ hành, tứ chẩn, bát cương…) và hệ tri thức trong dân gian (có tính gia truyền, bản địa, thường do những người hành nghề gia truyền, ông lang, bà mế sử dụng và lưu truyền lại).

Có thể nói y học truyền thống hay y học cổ truyền (traditional medicine) là các tri thức y học được kết tinh của lịch sử, văn hóa và minh chứng bằng kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe qua hàng nghìn năm lịch sử của nhân loại. Việc bảo tồn, kế thừa và phát triển y học cổ truyền vừa là trách nhiệm, vừa là sứ mệnh để gìn giữ giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng phong phú của người dân.

Một trong các giải pháp được Đảng, Nhà nước đặt ra để phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới là tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, đặc biệt nhấn mạnh việc bảo tồn, phát huy các tri thức truyền thống, nguồn gen dược liệu, các bài thuốc hay, cây thuốc quý.

Hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn tri thức y học truyền thống - Hướng đi tất yếu của Việt Nam trong kỷ nguyên hội nhập- Ảnh 1.

Hợp tác quốc tế cần thực hiện bảo tồn và phát huy các tri thức truyền thống trong chăm sóc sức khỏe.

Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và thương mại hóa y học, nguồn tri thức quý giá ấy đang đứng trước nguy cơ mai một, bị chiếm dụng hoặc khai thác thiếu công bằng. Thách thức đặt ra trong bối cảnh hiện nay, là cần một cơ chế thống nhất, áp dụng rộng rãi giữa các quốc gia trong hợp tác quốc tế để bảo tồn tri thức y học cổ truyền. Các lý do chính:

Thứ nhất, tri thức YHCT có giá trị khoa học và thực tiễn to lớn cho nghiên cứu, phát triển dược phẩm, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Việc thiết lập cơ chế hợp tác quốc tế giúp kết nối nguồn tri thức phân tán, chia sẻ dữ liệu và kinh nghiệm giữa các quốc gia, thúc đẩy nghiên cứu đa trung tâm và tạo bằng chứng khoa học có giá trị toàn cầu, góp phần tích cực thúc đẩy tiếp cận y học cổ truyền dựa trên thực chứng (evidence-based medicine).

Thứ hai, hợp tác quốc tế là công cụ để bảo tồn tri thức và đa dạng sinh học – hai yếu tố song hành của YHCT. Các tri thức bản địa về cây thuốc, chế biến và sử dụng để điều trị gắn liền với môi trường tự nhiên, do đó việc hợp tác quốc tế giúp duy trì hệ sinh thái, lưu giữ nguồn gen, ngăn chặn khai thác quá mức, đồng thời thúc đẩy bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.

Thứ ba, trong bối cảnh thương mại hóa nghiên cứu, hợp tác quốc tế trở thành hàng rào pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các quốc gia và cộng đồng nắm giữ tri thức. Cơ chế này giúp thực thi nguyên tắc "tiếp cận và chia sẻ lợi ích công bằng" theo Công ước về Đa dạng sinh học và Nghị định thư Nagoya, ngăn ngừa hiện tượng "cướp đoạt sinh học" (biopiracy), đồng thời khuyến khích nghiên cứu có trách nhiệm và minh bạch.

2. Vì sao cần xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, bảo tổn YHCT

Xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, bảo tồn YHCT, y học truyền thống có vai trò quan trọng, cụ thể:

- Cơ chế hợp tác quốc tế đóng vai trò điều phối và kết nối giữa các quốc gia, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cộng đồng bản địa: Thông qua mạng lưới hợp tác, các bên có thể chia sẻ dữ liệu, chuẩn hóa quy trình nghiên cứu, thử nghiệm, và kiểm định an toàn của các phương pháp YHCT. Đây chính là nền tảng để YHCT từng bước được tích hợp vào hệ thống y tế hiện đại theo định hướng của Chiến lược Y học cổ truyền toàn cầu 2025–2034 của WHO.

- Cơ chế hợp tác quốc tế có vai trò định hình các chuẩn mực khoa học và đạo đức trong nghiên cứu tri thức truyền thống: Việc xây dựng khung pháp lý chung giúp các quốc gia kiểm soát hoạt động tiếp cận nguồn gen, dữ liệu, công bố kết quả nghiên cứu, đồng thời bảo vệ tính an toàn, hiệu quả và tôn trọng văn hóa cộng đồng.

Cơ chế hợp tác còn là công cụ thúc đẩy chia sẻ lợi ích và đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững: Khi tri thức truyền thống được ứng dụng thành sản phẩm, công nghệ hay dịch vụ y tế, cơ chế quốc tế giúp đảm bảo cộng đồng nắm giữ tri thức được hưởng lợi ích tương xứng, có thể dưới hình thức tài chính, chuyển giao công nghệ, đào tạo hoặc đầu tư cộng đồng. Nhờ vậy, hợp tác quốc tế không chỉ bảo tồn tri thức mà còn mở rộng cơ hội sinh kế và phát triển địa phương. Tăng cường khả năng hội nhập và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu về dược liệu, sản phẩm y học tự nhiên và dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền

- Góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế quốc gia trong lĩnh vực YHCT: Việc tham gia sâu vào các chương trình, mạng lưới nghiên cứu quốc tế giúp Việt Nam khẳng định vai trò là quốc gia có bề dày di sản y học cổ truyền, quảng bá rộng rãi thế mạnh YHCT Việt Nam, đồng thời giúp Việt Nam tiếp cận các nguồn lực khoa học, tài chính và dữ liệu toàn cầu trong lĩnh vực y tế nói chung, y học cổ truyền nói riêng.

Hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn tri thức y học truyền thống - Hướng đi tất yếu của Việt Nam trong kỷ nguyên hội nhập- Ảnh 3.

Các bài thuốc, vị thuốc góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế quốc gia trong lĩnh vực YHCT khi hợp tác quốc tế được tăng cường.

3. Các yêu cầu cần đảm bảo khi xây dựng cơ thế hợp tác quốc tế

Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế cho biết, việc thiết lập cơ chế hợp tác quốc tế về nghiên cứu và bảo tồn tri thức y học truyền thống không chỉ là vấn đề khoa học, mà còn liên quan đến chủ quyền, công bằng, đạo đức và quyền lợi cộng đồng bản địa. Do đó, cơ chế này cần bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

3.1 Tôn trọng chủ quyền quốc gia và quyền của cộng đồng nắm giữ tri thức

Mỗi tri thức y học truyền thống đều gắn liền với vùng địa lý, dân tộc, văn hóa cụ thể. Vì vậy, trong xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế cần bảo đảm:

- Việc tiếp cận, nghiên cứu, khai thác tri thức truyền thống phải có sự đồng thuận, trên cơ sở thông tin đầy đủ của cộng đồng sở hữu tri thức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Mọi thỏa thuận hợp tác phải tuân thủ nguyên tắc chia sẻ lợi ích công bằng (MAT – Mutually Agreed Terms) theo Nghị định thư Nagoya (2010) về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích. Đảm bảo không xâm phạm chủ quyền tri thức, văn hóa và tài nguyên của quốc gia sở hữu.

3.2 Đảm bảo cơ sở khoa học, bằng chứng và an toàn

Hợp tác quốc tế về y học truyền thống phải dựa trên nguyên tắc khoa học – minh bạch – an toàn. Tất cả các nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng hoặc sản phẩm phát triển từ tri thức truyền thống cần có bằng chứng khoa học về hiệu quả và an toàn. Việc chia sẻ dữ liệu, mẫu vật và kết quả nghiên cứu phải tuân thủ chuẩn đạo đức nghiên cứu y sinh học quốc tế và pháp luật Việt Nam, bảo vệ quyền con người và tránh hiện tượng thương mại hóa thiếu kiểm soát.

Các quốc gia cần nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chuẩn chung, thống nhất trên thế giới về kiểm định, đánh giá chất lượng và hồ sơ kỹ thuật lĩnh vực y học cổ truyền theo hướng dẫn của WHO (Theo định hướng của chiến lược y học cổ truyền thế giới giai đoạn 2025 - 2034).

3.3 Bảo vệ và chia sẻ lợi ích công bằng, minh bạch

Đây là yêu cầu cốt lõi, bảo đảm tính bền vững của hợp tác, mọi lợi ích phát sinh từ việc sử dụng tri thức truyền thống (ví dụ: sản phẩm thương mại, sáng chế, công nghệ) phải được chia sẻ công bằng với cộng đồng và quốc gia sở hữu tri thức.

Cần xây dựng cơ chế tài chính hoặc quỹ chia sẻ lợi ích – có thể là chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo hoặc đầu tư phát triển cộng đồng. Đảm bảo minh bạch thông tin, công khai theo quy định của Công ước về Đa dạng sinh học.

3.4 Đảm bảo tính hài hòa giữa bảo tồn, khai thác và phát triển

Trong đó cần bảo tồn tri thức và đa dạng sinh học gắn với y học truyền thống. Phát triển kinh tế tri thức và sinh kế cộng đồng thông qua các chuỗi giá trị bền vững (trồng dược liệu, du lịch sức khỏe, sản phẩm chăm sóc truyền thống); tránh xu hướng "khai thác thương mại quá mức" gây cạn kiệt tài nguyên hoặc mai một bản sắc văn hóa.

Hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn tri thức y học truyền thống - Hướng đi tất yếu của Việt Nam trong kỷ nguyên hội nhập- Ảnh 4.

Trồng dược liệu là một trong những biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển YHCT.

3.5 Bảo đảm hài hòa pháp lý và chuẩn mực quốc tế

Hợp tác quốc tế phải tuân thủ các công ước đa phương: CBD/Nagoya, UNESCO 2003, WIPO/IGC, WHO TM Strategy, đồng thời tương thích với Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Dược, Luật Khám chữa bệnh của từng quốc gia.

Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý về bảo vệ tri thức truyền thống, bao gồm đăng ký, cấp phép tiếp cận, cơ chế giám sát và chia sẻ lợi ích liên quan đến sở hữu trí tuệ.

3.6 Ứng dụng chuyển đổi số và quản trị dữ liệu tri thức

Phát triển hạ tầng dữ liệu số quốc gia về tri thức y học cổ truyền, có cơ chế chia sẻ, hợp tác về dữ liệu với quốc tế. Cơ sở dữ liệu này giúp ghi nhận, xác thực, và chia sẻ tri thức trong môi trường kiểm soát; đồng thời là công cụ ngăn ngừa tình trạng đăng ký sáng chế, sở hữu trí tuệ trái phép ở nước ngoài.

Tuy nhiên, hiện nay để xây dựng được cơ chế hợp tác quốc tế hiệu quả, bền vững, Việt Nam cần khắc phục những khó khăn và thách thức như hành lang pháp lý trong nước và quốc tế còn thiếu đồng bộ; thiếu dữ liệu và cơ chế xác thực tri thức truyền thống; nguồn lực tài chính và nhân lực nghiên cứu còn hạn chế; thách thức về chia sẻ thông tin và bảo mật và nhận thức xã hội và truyền thông còn hạn chế.

Mời bạn xem thêm:

Thứ trưởng Nguyễn Thị Liên Hương: Chăm sóc sức khỏe nhân dân là nền tảng thúc đẩy hợp tác quốc tếThứ trưởng Nguyễn Thị Liên Hương: Chăm sóc sức khỏe nhân dân là nền tảng thúc đẩy hợp tác quốc tế

SKĐS - Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Liên Hương khẳng định, chăm sóc sức khỏe nhân dân là nền tảng để Việt Nam thúc đẩy hợp tác quốc tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và sản xuất vaccine, sinh phẩm y tế trong nước.

Lê Mỹ Giang
Ý kiến của bạn