1. Nguyên nhân gây hội chứng thận hư ở người lớn
Hội chứng thận hư là tập hợp các triệu chứng lâm sàng do tổn thương cầu thận, do cơ chế miễn dịch làm thay đổi tính thấm của màng đáy cầu thận đối với chất đạm, gây tiểu đạm ≥ 3,5g/24 giờ. Albumin máu giảm, tăng lipid máu và phù toàn thân.
Hội chứng thận hư được phân loại bao gồm hội chứng thận hư tiên phát hay nguyên phát và hội chứng thận hư thứ phát hay hội chứng thận hư kết hợp.
Hội chứng thận hư nguyên phát: Có khoảng 65% - 75%, chưa rõ nguyên nhân. Ngoài ra còn do các yếu tố sau:
- Bệnh cầu thận có sang thương tối thiểu: Không thấy sang thương trên kính hiển vi quang học, chỉ thấy chân giả của tế bào biểu bì dính vào nhau trên kính hiển vi điện tử. Thường gặp ở trẻ em, có khoảng 70 – 80% ở trẻ > 8 tuổi, 10 – 20% ở trẻ em >16 tuổi. Biểu hiện các triệu chứng thận hư rõ, chức năng thận và huyết áp bình thường, 10% tiến triển đến suy thận.
- Xơ chai cầu thận khu trú từng phần: Cầu thận bị xơ hóa, trong số cầu thận bị xơ hóa thì chỉ có một số ít là có cầu thận bất thường. Thường có tăng huyết áp, GFR giảm, cặn lắng nước tiểu bình thường.
- Bệnh cầu thận màng: Có IgG đọng ở màng cơ bản vi cầu thận (mặt ngoài). Chiếm 30 – 50% nguyên nhân thận hư nguyên phát ở người lớn. Giai đoạn đầu chức năng thận có thể bình thường.
- Bệnh cầu thận tăng sinh tế bào trung mô: Có phức hợp miễn dịch đọng trên màng cơ bản của vi cầu thận. Tăng huyết áp, GFR giảm, cận lắng nước tiểu bất thường.
- Bệnh cầu thận tăng sinh màng.
- Viêm cầu thận liềm, bệnh thận IgA.
Hội chứng thận hư thứ phát bao gồm các nguyên nhân sau:
- Sau một bệnh nhiễm trùng như: Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng. Viêm nội tâm mạc. Sốt rét, giang mai thời kỳ 2. Viêm gan siêu vi B.
- Do thuốc: Thuốc chống nọc rắn, chống độc tố, thuốc cản quang. Thủy ngân hữu cơ và vô cơ. Các bệnh ung thư.
- Hội chứng thận hư trong các bệnh tổng quát: Thoái biến dạng bột. Đái tháo đường.
- Lupus đỏ hệ thống thường không có tăng huyết áp, chức năng thận giảm nhanh chóng. Cholesterol bình thường gợi ý hội chứng thận hư do lupus. Viêm đa động mạch. Hội chứng Goodpasture. Scholein Henock.

Hội chứng thận hư là tập hợp các triệu chứng lâm sàng do tổn thương cầu thận.
2. Triệu chứng hội chứng thận hư ở người lớn
Hội chứng thận hư ở người lớn có các biểu hiện sau:
- Phù: Phù là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên đưa người bệnh đến bệnh viện. Phù xuất hiện nhanh, không có dấu hiệu báo trước. Phù thường to và rất to, phù toàn thân kèm theo cổ trướng, đôi khi có tràn dịch màng phổi và màng tinh hoàn. Cân nặng tăng nhanh 20% - 25% trọng lượng cơ thể. Ăn nhạt không giảm phù, phù thường kéo dài.
- Tiểu ít: Nước tiểu thường dưới 500ml/24h, có khi ít hơn chỉ vài chục ml trong ngày. Nước tiểu vàng, không tiểu buốt, tiểu dắt.
- Da xanh, do phù giữ nước, niêm mạc rất hồng.
- Mệt mỏi, kém ăn.
- Thường không sốt.
Các xét nghiệm cho thấy:
- Protein niệu cao: Ít nhất là trên 3,5g/24h có khi nhiều tới vài chục gam trong 24h.
- Protein máu giảm dưới 60g/l, đặc biệt albumin máu giảm nặng dưới 30g/l, globulin máu tăng, tỷ số A/G < 1.
- Lipid máu tăng, chủ yếu là tăng cholesterol toàn phần, triglycerit và phospholipid. Tăng lipid toàn phần ít có giá trị.
- Natri máu thường giảm nhẹ, kali máu giảm ít, natri niệu thấp, kali niệu tăng.
- Nước tiểu thường có trụ triết quang, bạch cầu niệu ít, không có vi khuẩn niệu.
Ngoài ra: Máu lắng tăng cao. Điện di globulin miễn dịch: IgG giảm, IgM tăng, IgA giảm ít. Mức lọc cầu thận bình thường, chỉ giảm khi có suy thận. Số lượng hồng cầu, Hb, hct giảm nhẹ. Sinh thiết thận: Tùy từng mức độ tổn thương thận.
3. Hội chứng thận hư ở người lớn có lây không?
Bệnh sinh của hội chứng thận hư chưa được hiểu biết đầy đủ. Do hiệu quả của việc điều trị corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch, người ta cho rằng cơ chế sinh bệnh học của hội chứng thận hư là sự rối loạn về đáp ứng miễn dịch, gây tăng tính thấm của màng đáy cầu thận. Vì vậy, không phải là bệnh lây nhiễm nên hội chứng thận hư ở người lớn không lây.
4. Phòng ngừa hội chứng thận hư ở người lớn
Không thể hoàn toàn phòng tránh hội chứng thận hư, nhưng chúng ta có thể bảo vệ sức khỏe và hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh thông qua các giải pháp:
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học.
- Kiểm soát tốt huyết áp.
- Quản lý đường huyết nếu mắc bệnh tiểu đường.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine, đặc biệt nếu bạn thường tiếp xúc với những người mắc viêm gan hoặc các bệnh nhiễm trùng do virus khác.
- Luôn tuân thủ phác đồ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc khi chưa hết liệu trình, và không giữ thuốc để dùng sau.
5. Điều trị hội chứng thận hư ở người lớn
Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà các bác sĩ có những chỉ định phù hợp.
Điều trị triệu chứng
Mục tiêu là bù lại khối lượng tuần hoàn bằng cách tăng protein trong thức ăn , tăng calorie, hạn chế muối và nước. Trường hợp nặng có thể truyền plasma, các dung dịch keo và albumin.
Chỉ sử dụng lợi tiểu khi đã có bù protein và bệnh nhân không còn nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn. Đặc biệt phải hạn chế muối và nước khi có phù nhiều.
Điều trị đặc hiệu ở hội chứng thận hư nguyên phát
- Corticoid ( prednisolon, prednisone, methyprednisolone).
- Thuốc giảm miễn dịch khác: Trong trường hợp đáp ứng kém với corticoid, kháng corticoid hoặc chống chỉ định dùng corticoid thì dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch khác như cyclophosphamid, chlorambucil, azathiprin, cycloporine A hoặc mycoophenolate mofetil và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.
- Cần phối hợp điều trị các triệu chứng và biến chứng khác nếu có.
Điều trị hội chứng thận hư thứ phát theo nguyên nhân gây bệnh sẽ được kiểm soát bệnh, các thuốc thường được sử dụng như:
- Thuốc lợi tiểu: Giúp giảm sưng, phù, tăng bài tiết nước tiểu.
- Thuốc chống đông máu: Nhằm ngăn ngừa nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Kiểm soát hệ miễn dịch, giảm tình trạng viêm.
- Thuốc giúp kiểm soát huyết áp.
- Các loại thuốc điều trị rối loạn chuyển hóa lipid nếu có.
Cùng với đó, người bệnh cần lưu ý về chế độ ăn uống:
- Hạn chế muối và nước khi cơ thể đang có dấu hiệu phù nhiều.
- Ăn nhạt trong giai đoạn phù.
- Cung cấp đủ năng lượng, các nhóm chất, vitamin, khoáng chất, đặc biệt là calci.